Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 6/12 đầuđầu ... 45678 ... cuốicuối
    kết quả từ 51 tới 60 trên 119
      1. #51
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp theo)


        **(Long Mệnh đồng) THIÊN ĐỊA ĐỒNG LƯU CÁCH:

        Thiên Địa Đồng Lưu là Can Chi một dạng vậy. Như 4 Kỷ Tỵ (nên Mệnh Giáp, Mệnh Tí, Mệnh Ngọ : Cát, Mệnh Thân Thứ Cát), 4 Canh Thìn (Mệnh Ất, Mệnh Thân |: Cát), Tứ Ất Dậu (Mệnh Canh, Mệnh Tí, Mệnh Thân : Cát), Tứ Bính Thân (Mệnh Tân, Mệnh Kỷ, Mệnh Dậu : Cát), Tứ Giáp Tuất (Mệnh Kỷ, Mệnh Dần : Cát), Tứ Nhâm Dần (Mệnh Đinh, Mệnh Hợi : Cát), Tứ Tân Mão (mệnh Bính, Mệnh Quý, Mệnh Mậu : Cát), Tứ Mậu Ngọ (Mệnh Quý, Mệnh Tỵ, Mệnh Kỷ, Mệnh Mùi : Cát), Tứ Đinh Mùi (Mệnh Nhâm, Mệnh Mgọ : Cát), Tứ Quý Hợi (Mệnh Mậu, Mệnh Dần, Mệnh Mão, Mệnh Tí : Cát). Có đó, nhưng rất khó được, 60 năm mới 1 lần gặp tiết hậu, lại hoặc nhật thần không có, cập Sơn Hướng bất không, cùng với Chủ Mệnh không hợp, không nên làm gượng, nếu không thời hung.

        Tăng Công vì Nhiêu Thị làm nhà Tỵ Sơn Hợi Hướng, chủ tuổi Nhâm Ngọ, dùng Tứ Kỷ Tỵ. Vì Kỷ là Chính Quan tuổi Nhâm, Kỷ Lộc đến Ngọ Mệnh, Mệnh Nhâm Quý Nhân ở Tỵ Sơn, Mệnh Nhân Lộc ở Hợi Hướng, Tứ Tỵ tới Xung Lộc (lại thêm cách Xung Lộc), lại Hợp Mã ở Hướng Hợi: Thượng Cách (lại tường Tinh Cách ở dưới đây).

        Dương Công làm cho Trần Trưởng Giả ở Bổ Điển táng mộ tổ, Khôn Sơn Cấn Hướng, người chết tuổi Kỷ Tỵ, dùng Tứ Kỷ Tỵ. Sau 3 năm, phát 4 khoa Trạng Nguyên, con cháu thịnh vượng.

        Dương Công ở Kỳ Kháng táng mộ tổ, Càn Sơn Tốn Hướng, người chết tuổi Canh Ngọ, dùng Tứ Ất Dậu, sau con cháu giàu sang không suy. Tứ Trụ đều phạm Âm Phủ.

        Dương Công vì Thừa Tướng đời Tống táng mộ tổ Càn Sơn Tốn Hướng, dùng Tứ Đinh Mùi, vốn là "Thai Nguyên nhất khí", con cháu thịnh vượng không suy.

        Tăng Công làm cho Bành Vận ở huyện Phong Lăng táng mộ tổ, Càn Sơn Tốn Hướng, người chết tuổi Đinh Hợi, dùng Tứ Nhâm Dần, sau 8 con vào Triều làm quan, ăn lộc không suy, nhưng người sinh năm Thân, năm Kỷ không Cát.

        Lại Công làm cho Trần Thừa Tướng ở Hưng Hoá táng mộ tổ, Tí Sơn Ngọ Hướng, dùng niên nguyệt nhật thời đều Quý Hợi. 21 năm sau, rất đông con cháu đều đỗ to, nên người chết tuổi Nhâm hoặc Bính.

        Nguỵ Trịnh Công ở Vĩnh Lạc, Nhữ Dương táng mộ tổ Tí Sơn Ngọ Hướng, dùng Tứ Bính Thân, con cháu đời đời làm quan trong Triều, giàu sang không suy (xét đất này tất Cấn Dậu Long, vào Mệnh Dậu Nhâm, nên Bính Tân, Tỵ Dậu sinh vậy).

        Xưa có 1 người làm nhà Mệnh Kỷ Mùi, làm nhà Hợi Sơn Tỵ Hướng, dùng Tứ Đinh Mùi, cho là cách Thiên Địa Đồng Lưu, rất mừng. Làm xong, 2 con đều chết, chân mình bị bệnh hủi. Có kẻ hỏi: Khoá này người xưa dùng làm Cát, là cớ sao? Vì Chủ Mệnh hợp không đồng nhau, lấy tuổi Kỷ Mùi thấy Tứ Đinh làm "Kiêu Ấn", tứ Đinh Ấn lại đến Mệnh Mùi, mà Tứ Mùi lại là Dao của Mệnh Kỷ, Liêu và Dao tụ đảng làm sao không đại hung? Hỏi: Sao bản thân không chết mà 2 con chết? Kinh có nói: Kiêu Thần đoạt thực (thần Kiêu cướp ăn), vì Kiêu Thần khắc Tử tinh, mà bản thân chưa kíp chết, còn may Tứ Mùi bổ mệnh. Khoá này nên tuổi Nhâm thì Cát, Tứ Đinh cùng vời Nhâm hợp là Hợp Tài. Tuổi Ngọ Cát, vì Tứ Mùi cùng với Ngọ hợp, lại Tứ Đinh có Lộc Tụ tại Ngọ Mệnh. Dùng cho tuổi Mậu, Canh cũng Cát, vì có Tứ Mùi là Tụ Quý, mặt khác, Mậu lấy Đinh làm Chính Ấn là Tụ Ấn, Canh lấy Đinh làm Chính Quan là Tụ Quan. Riêng Giáp lấy Tứ Đinh làm Thực Thần chưa khỏi Tiết khí, nên chỉ là Thứ Cát. Tướng Chủ ấy là nói thế đó.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 8 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),htruongdinh (15-04-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (13-04-10),TanLen73 (13-04-10),vanti67 (24-07-13)

      3. #52
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp theo)



        * (Long Mệnh đồng) THIÊN NGUYÊN NHẤT KHÍ CÁCH (lại có tên là Đôi Can cách)_ ĐỊA NGUYÊN NHẤT KHÍ CÁCH (lại có tên là đôi Chi cách):

        Thiên Nguyên Nhất Khí là Thiên Can Nhất Khí đồng nhau.
        Địa Nguyên Nhất Khí là Địa Chi tứ tự đồng nhau. Nhưng cốt yếu cùng với Long Sơn, Chủ Mệnh liên quan hữu tình mới hay. Hoặc Tỉ Kiên, hoặc tác hợp. hoặc Đôi Tụ Lộc, Quý, Trường Sinh, Phúc Đức...vv..mới là Cát, rất kỵ Dương Nhận, Hình, Xung, Phá, Hại, Khắc, nếu vậy lại là Hung.

        Dương Công vì người tuổi Bính Ngọ làm nhà Dậu Sơn Mão Hướng, dùng năm Tân Tỵ, tháng Tân Hợi, ngày Tân Mùi, giờ Tân Mão. Ghi rằng: "4 vị Tân cùng Can Bính hợp Đôi Can không bác tạp, tứ vị Tiến Lộc, đều đến Sơn ăn Lộc trong muôn năm, 3 phòng được Phúc 1 bậc, đều bất lợi người sinh năm Ất, hợp được Thiên cơ, là cục Đại Cát, con cháu đều hưởng phúc, đợi đến năm Hợi Mão Mùi tới sinh con, vượng của cải. Nhà ấy niên nguyệt đều trời cho, rất báu, thực không giá nào bằng". Vì tuổi Bính Ngọ, Bính cùng với Tứ Tân Can hợp là hợp Tài. Ngày Mùi cùng với tuổi Ngọ hợp. Tứ Tân Quý Nhân đến Mệnh Ngọ. Lại Tứ Tân đem Lộc về Dậu sơn. Tỵ niên là Bính Mệnh Lộc vị, lại hệ Tỵ niên Thực Lộc thuộc trưởng nam, Sửu nguyệt Mùi nhật thuộc tiểu nam, Mão thời là trung nam, cho nên 3 phòng đều phát phúc. Bất lợi người sinh năm Ất, là do Tứ Tân khắc (Tứ khoá phan công vị, 1 lần thấy ở thiên Khải mông, nay ở đây biện ra hết cả, học giả nên lưu tâm).

        Dương Công vì Khổng Phu Tử táng mộ tổ Cấn Sơn Khôn Hướng, người đã chết tuổi Nhâm Ngọ, dùng năm Nhâm Dần, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Ngọ, giờ Nhâm Dần. Con cháu 5 đời phong Hầu.

        Dương Công vì Lý Khu Mật táng chỗ đất kiểu "Bạch Tượng Quyến Hổ", mộ tổ Tí Sơn Ngọ Hướng, người chết tuổi Đinh Tỵ, dùng năm Nhâm Thân, tháng Mậu Thân, ngày Nhâm Thân, giờ Mậu Thân. Đời sau ra làm quan không suy, nhưng sinh người tuổi Dần phần nhiều chết non vì bị tứ Thân xung.

        Dương Công vì Chung Thị táng mộ tổ, Ất Long, Thìn Sơn Tuất Hướng, dùng năm Giáp Thân, tháng Nhâm Thân, giờ Mậu Thân, 6 năm sau con cháu đều đỗ đạt.

        Dương Công vì Đào Chu táng mộ tổ, Cấn Sơn Khôn Hướng, dùng năm tháng ngày đều Nhâm Tí, giờ Canh Tí. Táng sau 1 năm, ruộng đất đều tiến đến đại phát phi thường.

        Quách Công vì Hạng Thị ở Cát An, táng Dần Sơn Thân Hướng, người chết tuổi Mậu Thìn, cũng dùng năm tháng ngày đều Nhâm Tí, giờ Canh Tí. Vì Mệnh Mậu thấy Nhâm là Thiên Tài, Tứ Tí xung Quý Thuỷ là Chính Tài. Ghi rằng: "Tứ Tí Nhất Khí thuận lưu đi, giàu sang ruộng trâu thịnh, không hỏi Quan tinh ra chỗ nào, Tài Vượng Sinh Quan gấp, đầu năm Giáp Ất thì bảng vàng đề tên, chỉ vì thấy Quan tinh, con cháu đều lấy được vợ hiền, chồng hiển, của báu hồi môn chồng chất".
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 6 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),htruongdinh (15-04-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (16-04-10)

      5. #53
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default 8/. (Long Mệnh đồng) TỈ TRỢ CÁCH:

        8/. (Long Mệnh đồng) TỈ TRỢ CÁCH:
        Tỉ Trợ là hoặc cùng với Can sánh, hoặc cùng với Chi sánh. Can sánh như Giáp Long Sơn, Giáp Mệnh trong Trụ dùng Tứ Giáp sánh vào; Ất Long Sơn, Ất Mệnh trong Trụ dùng Tứ Ất sánh vào...vv... Chi sánh với Chi như Tý Long Sơn, Tý Mệnh trong Trụ dùng Tứ Tý sánh vào... Cùng với Đôi Cách hơi giống nhau, nhưng Đôi Cách có các loại vậy.
        Dao Công vì Trịnh Mã ở Kim Sơn, Nhuận Châu dựng nhà, làm Tốn Sơn Càn Hướng, chủ nhà tuổi Tân Hợi, dùng năm Tân Mẹo, tháng Tân Sửu, ngày Tân Mùi, giờ Tân Mẹo. Sau phát bốn viên quan to, nhân đinh đại thịnh. Vì Tứ Tân Can cùng với Mệnh Tân sánh, giúp thân thể khoẻ mạnh. Mẹo Mùi cùng với Hợi Mệnh đón thành Tam Hợp, lại cục Tài của Mệnh Tân. Tứ Tân là cung Tốn Nạp Quái, Tốn thuộc Mộc, nên lại được Tam, Hợp Mộc để Bổ Sơn, cho nên Cát. (Xét Tân Mùi là ngày Phá không phát Cát, tuy với tuổi chủ tân Hợi đón thành Tam Hợp cũng không Cát, xét tháng Tân Sửu tất là viết lẫn, nên Tân Mẹo mới đúng).
        Dương Công làm cho Trần Thị ở Bồ Điền, táng người chết tuổi Lỷ Tị, dùng 4 chữ Kỷ Tị, đó là cùng với tuổi người chết hàng Can, hàng Chi sánh giúp.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "giang1977" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),leostar79 (28-01-16),vanti67 (24-07-13)

      7. #54
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default 9/. (Long Mệnh đồng) ẤN THỤ CÁCH:

        9/. (Long Mệnh đồng) ẤN THỤ CÁCH:
        Ấn Thụ là cha mẹ thân sinh ra mình, nên Chính Ấn không nên Thiên Ấn. Thiên Ấn là Kiêu Thần, không Cát. Như Mệnh Giáp lấy Quý Tý làm Chính Ấn. Tứ Trụ dùng Tứ Quý hoặc là Tứ Tý. Lại như người Mệnh Bính, lấy Ất Mẹo làm Chính Ấn, dùng năm Giáp Tuất, tháng Ất Hợi, ngày Ất Mùi, giờ Kỷ Mẹo. Những cách khác cũng phỏng theo đây.
        Kiêu Ấn như Giáp Mệnh lấy Nhâm Hợi làm Thiên Ấn, với Tân là Yêu Phúc, Giáp làm Yêu Ấn (??), đó là Tam Hợp Yêu, trong Trụ kỵ thấy chữ Tý làm Điền Thực.
        Lục Hợp Yêu ấy như khoá sau: Bính Dần, Canh Dần, Canh Dần và Mậu Dần, 4 Dần 1 Khí độn Hợp chữ Hợi, ở Mệnh Nhâm làm Yêu Lộc, ở Mệnh Bính Đinh là Yêu Quý, trong Trụ kỵ thấy chữ Hợi Đế Thực đấy vậy. Duy có Khố mừng xung không mừng hợp. Những cách khác cũng phỏng theo đây. (có 1 thuyết nói: Dao Cách duy 4 chữ Tị, Hợi, Tý, Ngọ mới có thể Dao được, như Tứ Tị Chi Nhất Khí lấy trong Tị Bính Hoả Dao hợp, trong Tý, Quý Thuỷ làm Quan, trong Mậu Kỷ Thổ Dao hợp, trong Tý Tý làm Tài, đó là Tài Quan cả hai đều tốt, cho nên gọi là Dao. Xét Kỷ đều có 3 chữ Bính Tuất Canh, nên lấy Quý làm Tài Quan Cát, mà Canh lấy Quý làm Đạo (trộm) khí thương (hại) Quan hung. Chia làm, gượng dắt, nên cùng bảo nhau. Các cách khác không đợi biện luận, cũng tự tỏ rõ).
        Dương Công táng cho Lưu Thị, người chết tuổi Quý Mùi, Thân Sơn Dần Hướng, dùng năm Mậu Thân, tháng Bính Thìn, ngày Nhâm Thân, giờ Giáp Thìn. 6 năm sau, con cháu đỗ đạt. Ghi rằng: "Quý Mùi Lộc thế nào? Thân Thìn hợp Tý, thấy Tý. Tạo Hoá không lấy dùng, thực hợp song không động).
        Dương Công làm cho Trang Điền Tâm ở phương Sửu dựng sân ngang, vốn chủ tuổi Mậu Tuất, dùng năm Bính Thân, tháng Tân Sửu, ngày Tân Dậu, giờ Kỷ Sửu. Ghi rằng; "Tuế Mệnh 2 Lộc đều ở Tị, dùng gì thấy rõ Dậu Sửu, Tam Hợp mừng cùng gặp Tị Lộc ở trong đó".
        Tăng Công táng cho người chết tuổi Nhâm Ngọ, Tốn Sơn Càn Hướng, dùng năm Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Canh Dần, giờ Mậu Dần. Mệnh Nhâm Lộc ở Hợi, Tứ Dần Nhất Khí lấy đón hợp Hợi Lộc, cho nên phát đại phú, đó là Lục Hợp Yêu vậy.
        Dương Công táng cho Trần gia, Khôn Sơn Cấn Hướng, người chết tuổi Kỷ Tị, dùng 4 Kỷ Tị, tuy là Thiên Địa Đồng Lưu, sánh giúp thân khoẻ mạnh. Nhưng Tuế Mệnh Quý Nhân đều ở Thân, cho nên dùng Tứ Kỷ để đón hợp Thân Quý. Vả lại đón hợp Tuế Quý ở Khôn Sơn (Khôn Thân hợp cung) thần diệu lắm, cho nên đỗ đầu thiên hạ, đây cũng là Lục Hợp Yêu vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "giang1977" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),leostar79 (28-01-16)

      9. #55
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default 10/. (Luận Chủ Mệnh) XUNG CÁCH:

        10/. (Luận Chủ Mệnh) XUNG CÁCH:
        Xung là đối, hoặc Xung Lộc, hoặc Xung Quý, cốt yếu phù bổ được đúng. Trong đó duy Quan, Ấn, Mã không nên xung, Quan nếu xung thì Hình, Ấn xung thì khuyết, Mã xung thì tan. Duy Khố mừng được xung. Giả như năm tháng ngày giờ đều Dậu, 4 Dậu Nhất Khí cùng liền mà xung 1 chữ Mẹo, ở Ất Mệnh là Xung Lộc, ở Nhâm Quý Mệnh là Xung Quý, Canh Mệnh là Xung Tài, tất cả đều Cát. Như Giáp Mệnh là xung Nhẫn, là Đại Hung. Tất cả đều là Xung Cách, các cách khác theo đây mà suy.
        Tăng Công táng cho nha Giang Miên Tồn, người chết tuổi Giáp Thìn, Thìn Sơn Tuất Hướng, dùng năm Giáp Thân, tháng Nhâm Thân, ngày Giáp Thân, giờ Nhâm Thân, 6 năm sau, con đỗ, quan lộc rất nhiều, vì Giáp thì Lộc ở Dần, 4 Thân Nhất Khí xung tới, lại Thân Thìn giúp hợp Sơn Mệnh, rất Cát.
        Tăng Công táng cho Trần Thị, Tốn Sơn Càn Hướng, người chết tuổi Bính Dần, dùng năm Tân Mẹo, tháng Tân Mẹo, ngày Ất Mẹo, giờ Kỷ Mẹo. Mệnh Bính thì Quý Nhân ở Dậu, 4 Mẹo Nhất Khí xung tới Dậu Quý, lại Địa Chi thuần Mộc để phù Tốn Sơn, cho nên 7 đời đỏ tía lên cửa.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "giang1977" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),leostar79 (28-01-16)

      11. #56
        Tham gia ngày
        Aug 2009
        Bài gửi
        1,269
        Cảm ơn
        118
        Được cảm ơn: 5,678 lần
        trong 1,056 bài viết

        Default

        Giang1977:
        Theo tôi biết Tuyển trạch cầu chân là anh AnhNgoc khởi xướng viết trước. Bạn sao chép bài NCD nối vào đây và dẫn cả link là không hay. Cả NCD và anh AnhNgoc đều độc lập viết ra, bạn nên tôn trọng cả hai người. Chỉ cái ý muốn phổ biến sách hay cho mọi người đã là cái đáng quý rồi.
        Chào một ngày mới.

      12. #57
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        23
        Cảm ơn
        7
        Được cảm ơn: 4 lần
        trong 2 bài viết

        Default

        bác Ngọc ơi sao bác không gọp các bài lại trong word rồi đưa lên 1 lần cho dễ hiểu......
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      13. #58
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp theo)


        * (Luận Mệnh Chủ) THỰC LỘC CÁCH:
        Thực Lộc là lấy Bản Mệnh ăn lộc của Thực Thần. Như Giáp Mệnh lấy Bính làm Thực Thần, Bính Lộc ở Tỵ, dùng khoá 3 Tỵ, 4 Tỵ, hay sửa làm phương Tỵ đều Cát, cho nên gọi là Thực Lộc, nhưng cốt yếu phù bổ hữu tình mới là đúng phép.
        Dương Công vì Quách Trọng Đạt ở Nhiêu Châu táng mộ tổ, Tuất Sơn Thìn Hướng, người chết tuổi Ất Hợi, dùng năm Canh Ngọ, tháng Bính Tuất, ngày Nhâm Ngọ, giờ Bính Ngọ. Ghi rằng: "Ất ăn Lộc Đinh ở Ngọ. Ngọ là Thực Lộc ngôi ở trong trụ, thấy Đinh thời Ngọ nhiều, tản loạn và lại lệch, sau được thưởng quân lương, là nghiệm Thực Lộc".
        Dương Công vì Nhan Thiệu ở Biện Giang làm nhà. Nhan Thiệu tuổi Quý Sửu, đi thi 2 khoa rồi không trúng, Tinh Thổ Nhật, mệnh tất là Quý. Dương Công bảo nên làm phương Thực Lộc tất là trúng. Thiệu nói: "Văn chương cốt ở Mệnh, hà tất phải như thế?" lại không đỗ. Nhờ Dương Công lấy phương Tỵ làm Mệnh Quý, làm lầu đọc sách, dùng năm Tân Mão, tháng Tân Mão, ngày Đinh Mão, giờ Quý Mão. Quý ăn Ất Lộc ở Mão. Mão dùng phương Tị làm Quý Mệnh Quý Nhân (4 Mão cùng Hội Mã ở Tỵ). Ghi rằng: "Văn chương cốt ở Mệnh, không cần cách Thực Lộc, Lộc Quý làm bổ túc, Thực Lộc ở Mão Quý cũng đồng, hai lần đỗ bến cỡi Rồng, sang năm Đinh Dậu tất có ứng, người nên càng kính tin". Thiệu quả đỗ. Dương Công mừng rằng: "Văn chương cốt ở Mệnh ru?". Thiệu nói: "Đâu phải thần công của ông, đâu được thế này".
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),sonthuy (07-02-11)

      15. #59
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp theo)


        * (Luận Long Mệnh đồng) GIAO QUÝ CÁCH:

        Giao Quý là như vằn dệt gấm, quanh quẩn giao nhau. Lấy Lộc Mã Quý Nhân ở trong Tứ Trụ giao lại dệt Long Mệnh, mà Quý Nhân Lộc Mã của Long mệnh lại giao dệt ở Tứ Trụ, hai đằng cùng giao lẫn nhau, tựa như vằn, như hoa văn trong gấm vậy. Như tuổi Tân Mùi dùng năm Canh Ngọ, tháng Mậu Dần, ngày Canh Ngọ, giờ Mậu Dần; hoặc tuồi Ất Tỵ dùng năm Nhâm Thân, tháng Quý Mão, ngày Nhâm Tí, giờ Quý Mão....vv... Tóm lại phải phù bổ đúng phép mới là toàn mỹ.
        Liêu Kim Tinh vì Hàng Thị, táng Càn Sơn Tốn Hướng, người chết tuổi Tân Hợi, dùng năm Giáp Dần, tháng Bính Dần, ngày Bính Ngọ, giờ Canh Dần. Vì Mệnh Tân dệt Quý Nhân ở 2 Can Dần Ngọ, mà tháng Bính, ngày Bính dệt Quý Nhân ở Hợi Mệnh, cùng với Càn Hợi sơn.
        Cũng có trong Tứ Trụ tự giao nhau dệt. Ta vì Phòng cao Tổ, hiệu là Tú Thạch Công, táng người chết tuổi Tân Dậu, đất ở chỗ Sửu Sơn Mùi Hướng kiêm Cấn Khôn, dùng năm Kỷ Tỵ, tháng Canh Ngọ, ngày Mậu Dần, giờ Giáp Dần. Vì Tân Mệnh thì Quý Nhân ở Dần Ngọ Chi. Mậu Kỷ Can là Ấn thụ sinh thân mình Canh Kim, giúp đỡ Giáp Mộc Tài tinh sinh Lộc. Tuế Mệnh hội họp Tam Kỳ, Quý Nhân gặp Sơn Hướng, lại Tam Hợp Cục Hoả lấy sinh Mùi Khôn Sửu Cấn Thổ hàng Chi. Gặp Thái Dương đối chiếu phù Long Sơn, Tướng Chủ Mệnh, không một thứ gì không đủ thần diệu. Huống hồ Tứ Trụ lại tự làm cách La văn: niên Can Kỷ Lộc ở nguyệt Ngọ Chi, nguyệt Can Canh Kim Trường Sinh ở Tuế Tỵ Chi, nhật Can Mậu Thổ Đế Vượng ở nguyệt Ngọ Chi và Trường Sinh ở giờ Dần Chi, giờ Can Giáp thì có Lộc ở nhật Dần Chi. Đây tự cùng giao nhau. Lại có tên là "Tĩnh lan cách", đều là cách Quý vậy
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),sonthuy (07-02-11),vanti67 (24-07-13)

      17. #60
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp theo)


        * (Luận Sơn Phương) TAM ĐỨC TÙNG TẬP CÁCH:
        Tam Đức là Thiên Đức, Nguyệt Đức và Tuế Đức. Tùng tập là hợp đông.
        Tháng 6 năm Giáp Kỷ, Tam Đức cùng ở Giáp.
        Tháng 12 năm Ất Canh, Tam Đức cùng ở Canh.
        Tháng 9 năm Bính Tân, Tam Đức cùng ở Bính.
        Tháng 3 năm Đinh Nhâm, Tam Đức cùng ở Nhâm.
        Tôi vì họ Hoàng sửa phương Canh Dậu, dùng năm Canh Ngọ, tháng Kỷ Sửu ngày Đinh Dậu, giờ Ất Tỵ là Tam Đức cùng tụ ở Canh. Sau khi sửa, quả nhiên ứng liền thêm 3 trai.

        * (Sơn Mệnh đồng) TAM KỲ CÁCH:
        Ất Bính Đinh là 3 cách lạ (Tam Kỳ cách) ở trên trời. Giáp Mậu Canh là 3 cách lạ ở dưới đất. Nhâm Quý Tân là 3 cách lạ ở người. Đều lấy thuận bày ra là Thượng lệ, loạn là Thứ lệ. Dùng Tam Kỳ lại được kỳ lạ Bát Tiết cùng đến Sơn Phương, rất thần diệu (hoặc thích hợp Chân Kỳ Môn đến cũng diệu như vậy).
        Dùng Ất Bính Đinh Kỳ nên được Dậu Hợi Chủ Mệnh là Cát, dùngGiáp Mậu Canh Kỳ được Sửu Mùi Chủ Mệnh thì Cát, dùng Nhâm Quý Tân Kỳ được Tỵ Mão Chủ Mệnh thì Cát, tất cả cốt yếu phù bổ đúng phép mới tốt.
        Họ Vương táng mộ tổ Cấn Sơn Khôn Hường, người chết tuổi Bính Dần, dùng năm Giáp Tí, tháng Mậu Thìn, ngày Canh Ngọ, giờ Canh Thìn, con cháu làm quan không dứt. Đây là cách Tam Kỳ vậy.
        Nhà họ Hoàng ở Thuỷ Cát Khẩu, nhà thờ tổ ngồi hướng Khôn Cấn kiêm Mùi Sửu, khi Nhập Trạch, Tiến Lửa dùng năm Canh Ngọ, tháng Kỷ Sửu, ngày Mậu Tý, giờ Giáp Dần, cũng là cách Tam Kỳ.

        Khoá các cách không thể chép ra hết, nay dưới mỗi cách cử ra 1,2 khoá để làm mẫu.
        Trở lên trên đây là các khoá cách, là Tạo Mệnh Bát Tự to. Tạo, Táng hợp Tỷ cách cục rất là Thượng Cát, song cũng nên Bổ Long, Phù Sơn, Tướng Chủ làm chủ chốt. Lại xét xem chỗ đất giàu sang, lớn nhỏ thế nào, khoá nên xứng nhau. Như Quý Long thì chọn Quý cách, nên dùng các Quý cách Chính Quan, Chính Ấn, Tam Kỳ, Quy Giáp, lại hợp Bản mệnh Quý Nhân, Lộc Mã, Văn tinh khoa Giáp tới Sơn, là thời kỳ tốt để ra làm quan. Nếu Phú Long nên lấy Tài Thần có khí, lại lấy Bản mệnh Lộc Mã, và Thôi Phú các cách Cát cùng đến Sơn, là thời kỳ tốt để được giàu. Đến cục đất nhà bình thường, chỉ dùng bình ổn Bát Tự nhỏ. Toạ Sơn được Lệnh, có khí, năm tháng phù bổ, không phạm Hình, Xung, Khắc, Tiết, lấy làm Cát khoá, bất tất gượng tìm các cách lớn. Sách Huyền Kỳ có nói: "Trước xét Mạch Sơn Quý hay Tiện, sau định tạo hoá cao hay thấp, nếu Long yếu mà Nhật Quý chớ làm, Lực nhỏ đồ lớn, trước mắt thấy hung". Dương Công có nói: "Cục đất nhỏ dùng Khoá to, thì trước Hung sau Cát", nên bất tất gượng tìm vậy.

        -------------------------------------------------------------
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (04-10-11),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),sonthuy (07-02-11),vanti67 (24-07-13)

      Trang 6/12 đầuđầu ... 45678 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Dịch - Định - Tâm - Trạch
        By admin in forum Về chúng tôi
        Trả lời: 4
        Bài mới: 17-08-11, 22:16
      2. Đổng công tuyển nhật!
        By vocuc in forum Tủ sách Huyền Không Lý Số
        Trả lời: 3
        Bài mới: 13-04-11, 07:42
      3. Âm trạch
        By htruongdinh in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 18
        Bài mới: 18-02-10, 20:57
      4. Nhờ xem ngày giờ nhập trạch
        By lehien28 in forum Nhờ xem ngày giờ
        Trả lời: 4
        Bài mới: 25-09-09, 11:48
      5. Xem giúp lá số Tử Bình! Chân thành cảm ơn!
        By ngoisaobang99992003 in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 2
        Bài mới: 23-08-09, 21:36

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •