Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 7/13 đầuđầu ... 56789 ... cuốicuối
    kết quả từ 61 tới 70 trên 127
      1. #61
        Tham gia ngày
        Feb 2011
        Bài gửi
        149
        Cảm ơn
        57
        Được cảm ơn: 66 lần
        trong 52 bài viết

        Default

        Bác VuLong xin hãy chỉnh lại phần nhầm là mercury là sao thủy và venus là sao kim Ạ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #62
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi quy_co99 Xem bài gởi
        Bác VuLong xin hãy chỉnh lại phần nhầm là mercury là sao thủy và venus là sao kim Ạ.
        OK!

        Trong sơ đồ thì đúng nhưng thứ tự viết ở ngoài sơ đồ thì sai.

        Cám ơn bạn nhiều.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 04-09-17 lúc 12:40
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (05-09-17)

      4. #63
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        [img]https://farm1.staticflickr.com/950/40011852710_a3d5a8d2f3_o.png[/img]
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #64
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        [img]https://farm1.staticflickr.com/979/41803336302_f6c190416c_o.png[/img]
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #65
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào thầy Vulong
        Em mới học Tử Bình theo cuốn sách của TVH, tình cờ Em tìm được lớp học của thầy bên trang lyhocdongphuong hơn một tháng qua. Rất cảm thầy đã mở lớp học này, em hết sức tâm đắc với cách tiếp cận môn Tử Bình mang tính khoa học và ứng dụng cao của thầy qua cách xác định thân nhược, vượng và tìm dụng thần. Sau một tháng theo lớp học của Thầy và vận dụng vào tứ Trụ của Mình. Kính mong thầy chỉ giúp xem Tứ trụ này là Thân nhược hay vượng?

        Tứ trụ Nam sinh ngày 30/4/1974(dl) lúc 1h10'
        Giáp Dần-Mậu Thìn-Tân Sửu-Kỷ Sửu

        Giáp(5,1).....Mậu(8)......Tân(3)......Kỷ(5,1 )
        Dần(5,1)......Thìn(8)......Sửu(5,1)....Sửu( 5,1)
        Ta thấy
        Trong tứ trụ không có các tổ hợp. Mậu và Thìn trụ tháng bị khắc gần bởi Giáp và Dần trụ năm, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Thìn (như trong sơ đồ trên).
        1 – Giáp trụ năm có 5,1đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ ngày khắc cách 1 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 5,1*4/5*3/5đv = 2,45đv.
        2 – Mậu trụ tháng có 8đv, nó bị giảm 1/3 đv bởi Giáp trụ năm khắc gần, vì vậy nó còn 8*2/3đv=5,33đv.
        3 - Tân trụ giờ có 3đv nhận được 1/3dv của Sửu cùng trụ sinh cho nó và nhận được 1/12đv bởi Kỷ trụ giờ sinh cho, vì vậy nó được ( 3+5,1*1/3+5,1*1/12)đv = 5,13đv.
        4 – Kỷ trụ giờ có 5,1đv bị giảm 1/10 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 1/20đv bởi Dần trụ năm khắc cách 3 ngôi, nó còn : 5,1*9/10*19/20=4,36đv.
        5 – Sửu trụ giờ có 5,1đv bị giảm 1/20 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 3 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Dần trụ năm khắc cách 2 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 5,1*9/10*19/20*3/5=2,62đv.
        6 – Sửu trụ ngày có 5,1đv bị giảm 1/10 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 1/5đv bởi Dần trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó còn : 5,1*9/10*4/5=3,67đv
        7 – Thìn trụ tháng có 8đv bị giảm 1/3 do Dần trụ năm khắc gần, bị giảm 1/5 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 1 ngôi và 1/2đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 8*4/5*2/3*3/5=2,56đv.
        8 – Dần trụ năm có 5,1đv bị giảm 1/10 đv bởi Tân trụ giờ khắc cách 2 ngôi và 1/2đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 8*9/10*1/2=2,30đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm vượng trong trong vùng tâm của các hành như sau :
        Mộc.......Hỏa......Thổ......Kim.......Thủy
        4,75.........#......18,54......5,13...........#
         Thân nhược, can ngày không được lệnh nhưng điểm vượng vùng tâm của Thân(Can ngày) lớn hơn điểm vượng trong vùng tâm của Tài tinh và Quan sát.
         Áp dụng 194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân.).


        Điểm hạn và điểm vượng vùng tâm của các hành
        -1..........-0,5...........0,5.........1.......-0,5
        Mộc.......Hỏa......Thổ......Kim.......Thủy
        4,75.........#8......18,54......14,4........#4,3
        Kết luận: Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều, vì vậy dụng thần đầu tiên là Tài tinh Mộc và dụng thần chính của nó là Giáp ở trụ năm.
        Mộc là dụng thần có -1đh, Kim khắc dụng thần Mộc nên có 1đh. Thổ sinh cho sinh cho kỵ thần Kim(Thân) nên nó có 0,5đh. Hỏa và Thủy là hỷ thần đều có -0,5đh
        Kính mong Thầy chỉ cho em những điểm sai ở trên!
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        Chào Phantien!

        Tôi đã tính toán chi tiết để xác định chính xác Tứ Trụ của bạn có Thân vượng hay nhược và dụng thần qua sơ đồ sau :

        [img]https://farm2.staticflickr.com/1753/41961388804_c0dfd8ceca_o.png[/img]

        Bạn thử so sánh với cách tính của bạn xem bạn sai ở những chỗ nào ?

        Có chỗ nào không hiểu bạn cứ hỏi tiếp, tôi sẽ trả lời ngay.

        (Chú ý : Điểm vượng của một số trạng thái tôi đã xác định được chính xác hơn như sau : trạng thái Suy là 5 đv (không còn là 5,1 đv), trạng thái Tuyệt là 3,2 đv (không còn là 3,1 đv) và trạng thái Dưỡng là 4,3 đv (không còn là 4,2 đv).)

        Thân chào.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #66
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào thầy Vulong

        Xin cám ơn thầy đã chỉ rõ cho em. Em xin được tiếp tục mong được chỉ dẫn sau khi Thầy đã chỉ dạy:

        *)Trong tứ trụ không có các tổ hợp. Mậu và Thìn trụ tháng bị khắc gần bởi Giáp và Dần trụ năm, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Thìn (như trong sơ đồ trên).
        1 – Giáp trụ năm có 5đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ ngày khắc cách 1 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 5*4/5*3/5đv = 2,4đv.
        2 – Mậu trụ tháng có 8đv, nó bị giảm 1/3 đv bởi Giáp trụ năm khắc gần, vì vậy nó còn 8*2/3đv=5,33đv (nó không bị Dần trụ năm khắc nữa).
        3 - Tân trụ giờ có 3đv nhận được 1/3dv của Sửu cùng trụ sinh cho nó và nhận được 1/12đv bởi Kỷ trụ giờ sinh cho, vì vậy nó được ( 3+5*1/3)đv = 4,67đv.
        4 – Kỷ trụ giờ có 5đv bị giảm 1/10 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 1/20đv bởi Dần trụ năm khắc cách 3 ngôi, nó còn : 5*9/10*19/20=4,28đv.
        5 – Sửu trụ giờ có 5đv bị giảm 1/20 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 3 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Dần trụ năm khắc cách 2 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 5*9/10*19/20*3/5=2,57đv.
        6 – Sửu trụ ngày có 5đv bị giảm 1/10 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 1/5đv bởi Dần trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó còn : 5*9/10*4/5=3,60đv
        7 – Thìn trụ tháng có 8đv bị giảm 1/3 do Dần trụ năm khắc gần, bị giảm 1/5 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 1 ngôi và 1/2đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 8*4/5*2/3*3/5=2,56đv.
        8 – Dần trụ năm có 5đv bị giảm 1/10 đv bởi Tân trụ giờ khắc cách 2 ngôi và 1/2đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 5*9/10*1/2=2,30đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm vượng trong trong vùng tâm của các hành như sau :
        -1..........-0,5.........0,5.........1..........-0,5
        Mộc........Hỏa........Thổ........Kim.......T hủy
        4,65........#8........18,33......4,67......#4.3
        Như vậy
        Thổ=5,33+4,28+2,57+3,6+2,56=18,33đv, trong bản sửa của Thầy là 17,28đv lệch 1,05đv?
        Thuỷ=0đv, OK
        Hoả=0đv, OK
        Mộc=4,65đv đúng theo bản sửa. OK
        Kim=4,67đv, trong bản sửa của Thầy là 4,2đv lệch 0,47đv?
        Vậy: Thân nhược mà Kiêu ấn nhiều, thực thương ít, Dụng thần đầu tiên là Tỷ kiên và dụng thần chính của nó là Tân tàng trong Sửu trụ giờ

        *) Thưa Thầy: tại sao khi Thân nhược, can ngày không được lệnh nhưng điểm vượng vùng tâm của Thân(Can ngày) lớn hơn điểm vượng trong vùng tâm của Tài tinh và Quan sát mà không áp dụng được giả thiết: 194/(47a;98)?
        *) Thưa Thầy: Tại sao Tân trụ ngày không được Kỷ trụ giờ sinh cho 1/12đv khi Sửu trụ giờ cùng hành với Kỷ trụ giờ (Trong vd mẫu 3-Ðề tài: Trở thành cao thủ Tử Bình về luận Hành Vận trong 3 tháng? (Ngọ trụ tháng cùng hành với Ngọ trụ ngày và sinh cho Thìn trụ giờ 1/12đv)?

        Kính mong thầy chỉ giúp!
        Trân trọng cảm ơn thầy và Kính chúc Thầy luôn mạnh khỏe!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #67
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào thầy Vulong

        Xin cám ơn thầy đã chỉ rõ cho em. Em xin được tiếp tục mong được chỉ dẫn sau khi Thầy đã chỉ dạy:

        *)Trong tứ trụ không có các tổ hợp. Mậu và Thìn trụ tháng bị khắc gần bởi Giáp và Dần trụ năm, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Thìn (như trong sơ đồ trên).
        1 – Giáp trụ năm có 5đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ ngày khắc cách 1 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 5*4/5*3/5đv = 2,4đv. OK
        2 – Mậu trụ tháng có 8đv, nó bị giảm 1/3 đv bởi Giáp trụ năm khắc gần, vì vậy nó còn 8*2/3đv=5,33đv (nó không bị Dần trụ năm khắc nữa Tại sao các can chi Thổ khác vẫn bị khắc ?).
        3 - Tân trụ giờ có 3đv nhận được 1/3dv của Sửu cùng trụ sinh cho nó và nhận được 1/12đv bởi Kỷ trụ giờ sinh cho (Kỷ không sinh được), vì vậy nó được ( 3+5* (Sửu trụ ngày không bị Giáp và Dần khắc sao mà vẫn còn 5 đv ?) 1/3)đv = 4,67đv.
        4 – Kỷ trụ giờ có 5đv bị giảm 1/10 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 1/20đv bởi Dần trụ năm khắc cách 3 ngôi, nó còn : 5*9/10*19/20=4,28đv. OK
        5 – Sửu trụ giờ có 5đv bị giảm 1/20 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 3 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Dần trụ năm khắc cách 2 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 5*9/10*19/20*3/5=2,57đv. OK
        6 – Sửu trụ ngày có 5đv bị giảm 1/10 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 1/5đv bởi Dần trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó còn : 5*9/10*4/5=3,60đv. OK
        7 – Thìn trụ tháng có 8đv bị giảm 1/3 do Dần trụ năm khắc gần, bị giảm 1/5 đv bởi Giáp trụ năm khắc cách 1 ngôi và 1/2đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 8*4/5*2/3*3/5=2,56đv. OK
        8 – Dần trụ năm có 5đv bị giảm 1/10 đv bởi Tân trụ giờ khắc cách 2 ngôi và 1/2đv khi nó vào vùng tâm nó còn : 5*9/10*1/2 OK = 2,30đv. Tính toán sai
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm vượng trong trong vùng tâm của các hành như sau :
        -1..........-0,5.........0,5.........1..........-0,5
        Mộc........Hỏa........Thổ........Kim.......T hủy
        4,65........#8........18,33......4,67......#4.3
        Như vậy
        Thổ=5,33+4,28+2,57+3,6+2,56=18,33đv, trong bản sửa của Thầy là 17,28đv lệch 1,05đv?
        Thuỷ=0đv, OK
        Hoả=0đv, OK
        Mộc=4,65đv đúng theo bản sửa. OK
        Kim=4,67đv, trong bản sửa của Thầy là 4,2đv lệch 0,47đv?
        Vậy: Thân nhược (Kết luận Thân nhược mà sơ đồ trên hành Kiêu Ấn và Thân lại có dấu Dương ?) mà Kiêu ấn nhiều, thực thương ít, Dụng thần đầu tiên là Tỷ kiên và dụng thần chính của nó là Tân tàng trong Sửu trụ giờ. (Luận như vậy là sai mà phải luận là "Thân nhược mà Tài tinh là kỵ 1 nên dụng thần đầu tiên phải là Tỷ Kiếp là Tân tàng trong Sửu trụ ngày (vì trụ ngày được ưu tiên trước trụ giờ)").

        *) Thưa Thầy: tại sao khi Thân nhược, can ngày không được lệnh nhưng điểm vượng vùng tâm của Thân(Can ngày) lớn hơn điểm vượng trong vùng tâm của Tài tinh và Quan sát mà không áp dụng được giả thiết: 194/(47a;98)? Vì theo lý thuyết của tôi thì Thân phải lớn hơn Thực Thương, Tài tinh và Quan Sát ít nhất 1 đv thì mới được coi là Thân vượng.
        *) Thưa Thầy: Tại sao Tân trụ ngày không được Kỷ trụ giờ sinh cho 1/12đv khi Sửu trụ giờ cùng hành với Kỷ trụ giờ (Trong vd mẫu 3-Ðề tài: Trở thành cao thủ Tử Bình về luận Hành Vận trong 3 tháng? (Ngọ trụ tháng cùng hành với Ngọ trụ ngày và sinh cho Thìn trụ giờ 1/12đv)? Đó là lý thuyết mới mà tôi mới tìm ra gần đây về can sinh được cho can và chi sinh được cho chi (chỉ khi có 3 can gần nhau hay 3 chi gần nhau....).

        Kính mong thầy chỉ giúp!
        Trân trọng cảm ơn thầy và Kính chúc Thầy luôn mạnh khỏe!
        ...............................
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 10-06-18 lúc 03:56
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #68
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Xin cảm ơn Thầy vì những điều thầy đã chỉ dẫn nhiệt tình, em xin sửa lại như sau:
        * sửa lại chỗ sai:
        2 – Mậu trụ tháng có 8đv, nó bị giảm 1/3 đv bởi Giáp trụ năm khắc gần, bị giảm 1/5 đv bởi Dần trụ năm khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn 8*2/3*4/5đv=4,27đv .
        3 - Tân trụ giờ có 3đv nhận được 1/3dv của Sửu cùng trụ sinh cho nó và nhận được 1/12đv bởi Kỷ trụ giờ sinh cho, vì vậy nó được ( 3+3,6*1/3)đv = 4,2đv.
        Điểm vượng trong trong vùng tâm của các hành như sau :
        0,5...........1.........-0,5.......-1.........0,5
        Mộc.......Hỏa........Thổ........Kim.......Th ủy
        4,65.......#8.......17,28......4,2.......#4,3
        Kim là dụng thần có -1đh, Hỏa khắc dụng thần Kim nên có 1đh. Thổ sinh cho sinh cho dụng thần Kim(Thân) nên nó có -0,5đh. Mộc và Thủy là kỵ thần đều có 0,5đh.
        Các đại vận và thời gian của chúng:
        Kỷ tỵ/Canh Ngọ/Tân Mùi/Nhâm Thân/Quý Dậu/Giáp Tuất/Ất Hợi/Bính Tý
        3 13 23 33 43 53 63 73
        1976 1986 1996 2006 2016 2026 2036 2046

        * Thưa Thầy: Dụng hỷ thần là Kim và Thổ, vậy nên các vận Nhâm Thân (5 năm đầu xấu, 5 năm cuối tốt) và vận Quý Dậu (5 năm đầu xấu, 5 năm cuối tốt) và vận Giáp Tuất cũng vậy phải không Thầy? Nhưng em thấy từ năm 38T(Tân Mão) đến năm 43T(Bính Thân) tài và quan đều không tốt?.
        * Thực tế về một số mốc chính: Năm 2002(Nhâm Ngọ) được tăng chức => Năm 2004(Giáp Thân) tăng chức tiếp + Cưới vợ => Năm 2005 sinh con đầu=> năm 2009(Kỷ Sửu) tiếp tục tăng chức cao hơn => nhưng từ 2010 đến 2013 xấu (năm 2012 sinh con thứ 2).
        => Thưa Thầy: Kính nhờ Thầy kiểm nghiệm xem như vậy Dụng thần đúng là Kim không ạ? Mệnh như vậy là khuyết Hỏa và Thủy phải không ạ?

        Kính mong Thầy hoan hỉ chỉ dạy.
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #69
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Xin cảm ơn Thầy vì những điều thầy đã chỉ dẫn nhiệt tình, em xin sửa lại như sau:
        * sửa lại chỗ sai:
        2 – Mậu trụ tháng có 8đv, nó bị giảm 1/3 đv bởi Giáp trụ năm khắc gần, bị giảm 1/5 đv bởi Dần trụ năm khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn 8*2/3*4/5đv=4,27đv .
        3 - Tân trụ giờ có 3đv nhận được 1/3dv của Sửu cùng trụ sinh cho nó và nhận được 1/12đv bởi Kỷ trụ giờ sinh cho, vì vậy nó được ( 3+3,6*1/3)đv = 4,2đv.
        Điểm vượng trong trong vùng tâm của các hành như sau :
        0,5...........1.........-0,5.......-1.........0,5
        Mộc.......Hỏa........Thổ........Kim.......Th ủy
        4,65.......#8.......17,28......4,2.......#4,3
        Kim là dụng thần có -1đh, Hỏa khắc dụng thần Kim nên có 1đh. Thổ sinh cho sinh cho dụng thần Kim(Thân) nên nó có -0,5đh. Mộc và Thủy là kỵ thần đều có 0,5đh.

        Ở đây cần phải hiểu vì sao Tứ Trụ này lấy Kim làm dụng thần ?

        Đó là vì khi đã xác định được Thân nhược (Thân không lớn hơn Thực Thương, Tài tinh và Quan Sát 1 đv) thì ta phải xác định xem hành kỵ thần số 1 là hành nào (các hành kỵ thần ở đây là Thực Thương, Tài tinh và Quan Sát) thì mới xác định được dụng thần.

        Hành kỵ thần số 1 (gọi tắt là kỵ 1) là hành có số điểm vượng trong vùng tâm lớn nhất trong các hành kỵ thần.

        - Ở đây Tứ Trụ này có Thân nhược vì Thân không lớn hơn Thực Thương, Tài tinh và Quan Sát 1 đv.
        - Quan Sát có 4,65 đv lớn hơn kỵ thần Thực Thương và Quan sát (đều có 0 đv) nên Quan Sát là kỵ 1. Do vậy dụng thần phải là Tỷ Kiếp hành khắc Tài tinh.

        ( Nếu kỵ 1 là Quan Sát hay Thực Thương thì dụng thần phải là Kiêu Ấn vì Kiêu ấn không những có khả năng xì hơi Quan Sát để sinh Thân mà còn khắc chế Thực Thường cũng để sinh Thân.)



        Các đại vận và thời gian của chúng:
        Kỷ tỵ/Canh Ngọ/Tân Mùi/Nhâm Thân/Quý Dậu/Giáp Tuất/Ất Hợi/Bính Tý
        3 13 23 33 43 53 63 73
        1976 1986 1996 2006 2016 2026 2036 2046

        Thời gian khởi đại vận phải vào tháng 5/1976, tức 2 tuổi.

        * Thưa Thầy: Dụng hỷ thần là Kim và Thổ, vậy nên các vận Nhâm Thân (5 năm đầu xấu, 5 năm cuối tốt) và vận Quý Dậu (5 năm đầu xấu, 5 năm cuối tốt) và vận Giáp Tuất cũng vậy phải không Thầy? Nhưng em thấy từ năm 38T(Tân Mão) đến năm 43T(Bính Thân) tài và quan đều không tốt?.

        Thuyết đại vận lấy can đại vận đại diện cho 5 năm đầu còn chi đại vận đại diện cho 5 năm sau là sai lầm không thể chấp nhận được. Tiền nhân đã sai vì họ cho rằng Can Chi đại vận phải viết theo hàng ngang nên thời gian phải đi qua chữ Can rồi mới đến chữ Chi, mà 1 đại vận mất 10 năm nên họ khẳng định 5 năm đầu của đại vận phải là chữ Can quyết định còn 5 năm sau phải là chữ Chi quyết định. Mọ người thử nghĩ xem Ý TƯỞNG này có Ấu Trĩ,.... Nực Cười hay không ?

        * Thực tế về một số mốc chính: Năm 2002(Nhâm Ngọ) được tăng chức => Năm 2004(Giáp Thân) tăng chức tiếp + Cưới vợ => Năm 2005 sinh con đầu=> năm 2009(Kỷ Sửu) tiếp tục tăng chức cao hơn => nhưng từ 2010 đến 2013 xấu (năm 2012 sinh con thứ 2).
        => Thưa Thầy: Kính nhờ Thầy kiểm nghiệm xem như vậy Dụng thần đúng là Kim không ạ? Mệnh như vậy là khuyết Hỏa và Thủy phải không ạ?

        Tôi đang nghiên cứu chủ yếu đến hành vận nên chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể từng năm một (lưu niên) xấu tốt ra sao.

        Cụ thể như vận Nhâm Thân thì cái đầu tiên lộ rõ nhất là vận Thân thì Nhật can là Tân tử tuyệt ở lệnh tháng mà đế vượng ở vận Thân là 1 điều quá tốt đẹp rồi. Không những đã đẹp như vậy mà nó còn gặp may là trong Tứ Trụ thấu lộ Mậu và Kỷ khắc chế Nhâm (là kỵ thần vượng ở vận Thân) nên giảm thiểu sự xấu do Nhâm vận gây ra. Như vậy chỉ có 1 số năm mà Mậu và Kỷ nhược ở lưu niên còn Nhâm lại vượng thì mới có thể xấu mà thôi.

        Một trong các điều quan trọng khi luận hành vận là phải biết năm nào kỵ thần vượng tướng lại không bị khắc chế còn hỷ dụng bị hưu tù, tử tuyệt lại còn bị thương tổn thì xấu. Nếu tính trong 10 năm cho dù là vận hỷ dụng thần mà có tới 6 hay 7 năm xấu thì vận đó vẫn có thể coi là vận kỵ thần. Còn nếu vận kỵ thần mà có tới 6 đến 7 năm đẹp thì vẫn có thể coi vận đó là vận kỷ dụng thần.

        Như ở Tứ Trụ này mặc dù vận Nhâm Thân là vận kỵ thần (vì có Nhâm là kỵ thần) nhưng xét cụ thể có tới 6 đến 7 năm đẹp thì vận này vẫn được xem là vận hỷ dụng thần.

        Tứ Trụ này mặc dù có tới 2 hành khuyết nhưng chúng chả gây ra chút xấu nào cả mà lại trở thành cực đẹp bởi vì Thân nhược thì kỵ nhất bị Quan Sát khắc phạt và bị Thực Thương xì hơi. Ở đây Thân nhược không những không bị Quan Sát khắc mà còn không bị Thực Thương xì hơi không phải là quá đẹp sao ? Cho nên đừng nghĩ cứ có hành khuyết là xấu.


        Kính mong Thầy hoan hỉ chỉ dạy.
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        ............................................
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 11-06-18 lúc 18:28
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. #70
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Xin cảm ơn thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn cho em, theo những chỉ dẫn của Thầy, em càng hiểu thêm lý thuyết của Thầy đã dạy. Qua bài này, em cũng có phân vân một số ý và xin hỏi Thầy mong thầy chi dạy:
        Điểm hạn và điểm vượng vùng tâm của các hành
        0,5..........-1........-0,5.........1.......0,5
        Mộc.......Hỏa.....Thổ......Kim.....Thủy
        4,65........#8......17,28......4,2......#4,3
        Thầy đã sửa lại:
        -Ở đây Tứ trụ này có Thân nhược vì Thân không lớn hơn Thực thương, Tài tinh và Quan sát 1đv =>0K
        - Quan sát có 4,65đv lớn hơn kỵ thần Thực thương và Quan sát (đều có 0 đv) nên Quan sát là kỵ 1. Do vậy dụng thần phải là Tỷ kiếp là hành khắc Tài tinh => em nghĩ phải sửa là:"Tài tinh có 4,65đv lớn hơn kỵ thần Thực thương và Quan sát (đều có 0 đv) nên Tài tinh là kỵ 1. Do vậy Dụng thần phải là Tỷ kiếp là hành khắc Tài tinh.
        * Thưa Thầy em xin hỏi (nếu ngớ ngẩn quá mong thầy bỏ qua ạ):
        Nếu theo vận trên thì Tứ trụ này chẳng có vận hỷ dụng thần, và theo lý thuyết của Thầy "lấy Can làm trọng thì rất đúng " nên các năm 2016 Bính Thân, 2017 Đinh Dậu (mặc dù có 2 chi là Kim cùng hành với hỷ dụng thần => Em đã hiểu thêm cho mình phần vận hành. Nhưng năm 2018 Mậu Tuất (năm nay) là năm đúng hỷ dụng thần nhưng cũng không thấy có gì khác những năm xấu (hay đáng ra là xấu hơn nữa nhưng vì là hỷ dụng thần nên bớt xấu đi!!!), hay còn dư âm của những năm trước.
        Em sẽ nghiệm tiếp năm 2019, 2020, 2021 đều là những năm lưu niên có Thiên can cùng hành với hỷ dụng thần xem thế nào? Dạ, Tứ trụ này cũng rất hay để chiêm nghiệm ạ!
        Một Thầy rất giỏi về Tử Bình đã luận tứ trụ này:" Năm 2022 Nhâm Dần là năm đẹp nhất, có thể lên chức vị trong năm này" chính vì vậy em mạnh dạn hỏi Thầy!
        Em xin trân trọng cảm ơn Thầy, nếu có gì Thầy cứ chỉ bảo thêm!
        Kính chào Thầy và Chúc Thầy mạnh khỏe!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 7/13 đầuđầu ... 56789 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Những khám phá thú vị về con người
        By kiwitc in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 11-12-11, 11:54
      2. Danh ngôn về Đàn Bà
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 1
        Bài mới: 03-05-11, 09:18
      3. Ma y thần tướng diễn thi
        By hoa mai in forum Nhân tướng học
        Trả lời: 1
        Bài mới: 14-03-11, 04:38
      4. Người Việt và tiếng Việt tại Úc
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-01-11, 13:21

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •