Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 2 trên 2
      1. #1
        Tham gia ngày
        Aug 2011
        Bài gửi
        195
        Cảm ơn
        12
        Được cảm ơn: 56 lần
        trong 43 bài viết

        Default Mã Tiền Khóa-Khổng Minh

        Giải tiên tri «Mã Tiền Khóa» của Gia Cát Lượng

        Khổng Minh tiên tri ngày vạn vật đổi mới
        Bài “Mã tiền khóa” được tương truyền là của Khổng Minh, dự đoán vận nước Trung Hoa từ đời Ngụy cho đến hiện nay. Nếu căn cứ vào kiến giải bên dưới thì lời tiên tri trong quá khứ hoàn toàn chính xác, còn tương lai có đúng hay không chỉ có cách ngồi đợi thời gian trả lời (?).

        Đặc điểm của sấm truyền là thông điệp được ẩn bên dưới ngôn từ lời thơ, và cần phải có chìa khóa chính xác để giải mã. Phần kiến giải dưới đây chỉ tham khảo, do tính chất luận bàn này hàm chứa thông tin một chiều nên người sưu tập đã lượt bỏ một số đoạn.

        KHỔNG MINH – MÃ TIỀN KHOÁ
        孔明馬前課
        按孔明馬前課,乃軍中閒暇之時,作 � �以示後人,趨避之方,此十四課為 � ��課中之別裁,每一課指一朝其興 治 亂可得言諸外,至十四課止者,兩次 � �復之期也,殿以未濟,以見此後又 � ��矣。天道循環,明者自明,昧者 昧 ,又烏可以坐而致哉?
        八六老僧白鶴山守元誌
        Án Khổng Minh Mã Tiền Khóa, nãi quân trung gian hạ chi thì, tác thử dĩ kì hậu nhân, xu tị chi phương, thử thập tứ khóa vi mã tiền khóa trung chi biệt tài, mỗi nhất khóa chỉ nhất triêu kì hưng suy trì loạn khả đắc ngôn chư ngoại, chí thập tứ khóa chỉ giả, lưỡng thứ lai phục chi kì dã, điện dĩ vị tể, dĩ kiến thử hậu hựu nhất nguyên hĩ. Thiên đạo tuần hoàn, minh giả tự minh, muội giả tự muội, hựu ô khả dĩ tọa nhi trí tai ?
        Bát lục lão tăng Bạch Hạc sơn Thủ Nguyên chí.

        Muốn biết và tin tưởng vào tương lai, cần dõi tìm hiểu rõ ở quá khứ
        Xác nhận và nắm vững quá khứ và hiện tại, sẽ tin tưởng vào tương lai

        Đại lược của Sư Thủ Nguyên:
        Trong quân lữ khoảng thời gian nhàn rỗi, Khổng Minh gieo quẻ trước ngựa để người đời sau biết phương nào mà tới, phương nào mà tránh. Mỗi quẻ chỉ một triều đại, hưng suy trị loạn thế nào người ta có thể hiểu được ngoài lời nói.
        Đại đạo tuần hoàn, người sáng suốt thì tự hiểu, kẻ ngu tối thì cứ mịt mù mê muội trong u tối, dâu có ngồi yên không làm gì mà hiểu thấu được .
        Lời bàn:
        Đoạn trên rất ích lợi cho người đọc, nếu suy ngẫm và hiểu thấu đáo, không riêng gì vấn đề Sấm truyền mà còn cho mọi vấn đề mọi phương diện khác, nhất là đang sống toàn cảnh trong ngoài nước Việt, các sự kiện trên thế giới ngày càng dần đi tới tình cảnh rối ren, hỗn loạn, khủng hoảng … mọi vấn đề, “Thế đồ đa hiểm trở – Dục vãng cánh hà chi : đường đời bao hiểm trở – Muốn đi nào biết đi đâu ?”, đi đâu không hiểm trở ?, muốn, muốn đi nào biết đi đâu ?, mà đi đâu thì ở đâu cũng đã và đang hoặc sẽ đầy hiểm trở !!!, nếu cứ ùa theo dòng trào lưu xu thế mà không xét kỹ, có thể tưởng rằng bỏ nơi nguy hại sẽ có hiện nay, nhưng không đến nguy hại lớn và sẽ được yên ổn về sau, để rồi lao vào nguy hại nhiều hơn hoặc rồi sẽ nguy hại lớn hơn về sau.

        Theo http://chanhkien.org/
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #2
        Tham gia ngày
        Aug 2011
        Bài gửi
        195
        Cảm ơn
        12
        Được cảm ơn: 56 lần
        trong 43 bài viết

        Default

        01. 第一課 ○●●●●○ 中下
        無力回天 鞠躬盡瘁
        陰居陽拂 八千女鬼
        證曰 : 陽陰陰陰陰陽在卦為頤
        解曰 : 諸葛鞠躬盡瘁而死 後蜀漢後主降於魏
        Quẻ thứ nhất: Quẻ Di (Trung Hạ)
        Vô lực hồi thiên
        Cúc cung tận tụy
        Âm cư dương phất
        Bát thiên nữ quỷ
        Chứng viết: dương âm âm âm âm dương tại quái vi Di
        Giải viết: chư cát cúc cung tận tụy nhi tử, hậu Thục Hán hậu chủ hàng vu Ngụy
        Dịch nghĩa:
        Không có sức (để) xoay ngược lại (được) cơ trời
        Còng lưng kiệt sức
        Âm ở lại dương lướt qua
        Tám ngàn nữ quỷ
        Sư Thủ Nguyên ở núi Bạch Hạc sống vào năm Gia Tĩnh đời Minh đoán như sau:
        Sau khi Khổng Minh chết, hậu chúa hàng Ngụy, bốn chữ bát 八 thiên 千 nữ 女 quỷ 鬼 hợp lại thành chữ Ngụy 魏

        02. 第二課 ○●○○●○ 中下
        火上有火 光燭中土
        稱名不正 江東有虎
        證曰 : 陽陰陽陽陰陽在卦為離
        解曰 : 司馬炎篡魏 元帝都建康屬江東
        Quẻ thứ 2: Quẻ Ly (Trung Hạ)
        Hỏa thượng hữu hỏa (Viêm : 炎)
        Quang chúc trung thổ
        Xưng danh bất chính
        Giang Đông hữu hổ
        Chứng viết: dương âm dương dương âm dương tại quái vi Li
        Giải viết: Ti (Tư) Mã Viêm 炎 soán Ngụy, nguyên đế đô kiến khang chúc Giang Đông
        Dịch nghĩa:
        Trên lửa có lửa
        Soi sáng trung thổ (vùng dất ở giữa)
        Xưng danh không chính đáng
        Giang Đông có cọp
        Lời giải thích của sư Thủ Nguyên:
        Lưỡng hỏa thành Viêm ý nói Tư Mã Viêm lên ngôi thế nhà Ngụy. Tư Mã Viêm sẽ thống nhất Trung Hoa, nhưng xưng danh không chính đáng, sau này con cháu chạy về phía Giang Đông.

        03. 第三課 ○●●●●● 下下
        擾擾中原 山河無主
        二三其位 羊終馬始
        證曰 : 陽陰陰陰陰陰在卦為剝
        解曰 : 五代始於司馬 (五代始於蕭氏 ) 終於楊氏
        Quẻ thứ ba: Quẻ Bác (Hạ Hạ)
        Nhiễu nhiễu Trung Nguyên
        Sơn hà vô chủ
        Nhị tam kì vị
        Mộc chung mã thảo 草 thủy
        Chứng viết: dương âm âm âm âm âm tại quái vi bác
        Giải viết: ngũ đại thủy vu ti mã (ngũ đại thủy vu Tiêu thị ) chung vu Dương thị
        Dịch nghĩa:
        Trung Nguyên nhiễu loạn (rối loạn)
        Sơn hà (quốc gia) không có chủ
        Lại hai ba đời (ngôi vị)
        Mộc cuối mã 馬 đầu (bản khác là chữ thảo 草)
        Chứng viết: dương âm âm âm âm âm tại quái vi Bác
        Giải viết: ngũ đại thủy vu ti mã (ngũ đại thủy vu Tiêu thị), chung vu Dương thị
        Sư Thủ Nguyên giải thích rằng:
        Trung Nguyên (Trung Quốc) bị rối loạn, đất nước không có chủ (chính thức). Hai ba đời là ngũ đại. Đời Ngũ Đại (Tề, Lương, Trần, Ngụy, Tùy) bắt đầu từ họ Tiêu có chữ thảo đầu, tức là Tiêu Đạo Thành và kết thúc bằng họ Dương tức là Dương Đế có chữ mộc ở bên.

        04. 第四課 ●●○●○● 中上
        十八男兒 起於太原
        動則得解 日月麗天
        證曰 : 陰陰陽陰陽陰在卦為解
        解曰 : 李唐起於太原 武曌稱周
        Quẻ thứ tư: Quẻ Giải (Trung Thượng)
        Thập bát nam nhi
        Khởi vu Thái Nguyên
        Động tắc đắc giải
        Nhật nguyệt lệ thiên
        Chứng viết: âm âm dương âm dương âm tại quái vi Giải
        Giải viết: Lí Đường khởi vu Thái Nguyên, Vũ ? xưng Chu
        Dịch nghĩa:
        Mười tám người con trai
        Dấy (khởi) lên từ Thái Nguyên
        Động ắt được giải (thông)
        Mặt trời mặt trăng (sáng) đẹp (ở trên) bầu trời.
        Sư Thủ Nguyên giải:
        Nam nhi là chữ tử 子, thập bát tử là chữ Lý 李, chỉ Lý Uyên khởi binh từ Thái Nguyên, sau lên ngôi vua là Đường Cao Tổ, con nối ngôi là Lý Thế Dân tức Đường Thái Tông.

        05. 第五課 ○○○●●● 下中
        五十年中 其數有八
        小人道長 生靈荼毒
        證曰 : 陽陽陽陰陰陰在卦為否
        解曰 : 五代八姓 共五十三年
        Quẻ thứ năm: Quẻ Bỉ (Hạ Trung)
        Ngũ thập niên trung
        Kì sổ hữu bát
        Tiểu nhân đạo trưởng
        Sinh linh đồ độc
        Chứng viết: dương dương dương âm âm âm tại quái vi Phủ (否: phủ, bĩ)
        Giải viết: ngũ đại bát tính, cộng ngũ thập tam niên
        Dịch nghĩa:
        Trong năm mươi năm
        Số đó là tám
        Tiểu nhân đạo trưởng (kẻ tầm thường mà muốn ra làm đạo lý xa dài)
        Làm hại sinh linh (thần và người ắt phải căm giận cay đắng)
        Sư Thủ Nguyên giải:
        Sau Đường là đời Ngũ Đại trải 53 năm (Lương, Đường, Tấn, Hán, Chu), có 8 họ làm vua cả thẩy (Đướng, Vương, Tiêu, Lưu, Mã, Cao, Mạnh, Lý) làm cho mọi sanh linh than thở căm giận oán ghét.

        06. 第六課 ●○○●○○ 上中
        惟天生水 順天應人
        剛中柔外 土乃生金
        證曰 : 陰陽陽陰陽陽在卦為兌
        解曰 : 趙宋黃袍加身 而立敵為金
        Quẻ thứ sáu: Quẻ Đoài (Thượng Trung)
        Duy thiên sinh thủy
        Thuận thiên ứng nhân
        Cương trung nhu ngoại
        Thổ nãi sinh kim
        Chứng viết: âm dương dương âm dương dương tại quái vi Đoái
        Giải viết: Triệu Tống hoàng bào gia thân, nhi lập địch vi Kim
        Dịch nghĩa:
        Chỉ có trời (mới) sinh (ra) nước
        Thuận theo trời (thì mới) hợp lòng người
        Trong cứng ngoài mềm
        Đất sẽ sinh kim
        Sư Thủ Nguyên giải thích:
        Họ Triệu (Triệu Khuông Dẫn) lập nhà Tống, thống nhất Trung Hoa. Sau đó, Kim vào cướp phá, đó là cứng bên trong mà mềm bên ngoài (Thổ nãi sinh Kim).

        07. 第七課 ●○●○○● 中中
        一 兀 復始 以剛處中
        五五相傳 爾西我東
        證曰 : 陰陽陰陽陽陰在卦為井
        解曰 : 元代共十主 後各汗國分裂
        Quẻ thứ bảy: Quẻ Tỉnh (Trung Trung)
        Nhất ngột phục thủy
        Dĩ cương xử trung
        Ngũ ngũ tương truyền
        Nhĩ tây ngã đông
        Chứng viết: âm dương âm dương dương âm tại quái vi Tỉnh
        Giải viết: Nguyên đại cộng thập chủ, hậu các hãn quốc phân liệt
        Dịch nghĩa:
        Một (cái, sự) cao chót vót trở lại đầu
        Lấy (cái) cứng bền đặt ở chính giữa
        Năm năm truyền cho nhau
        Người ở bên tây ta bên đông
        Sư Thủ Nguyên giải thích:
        Chữ nhất 一 và chữ ngột 兀 hợp thành chữ nguyên 元 chỉ nhà Nguyên đánh lấy Trung Quốc, truyền được ngũ ngũ là 10 đời vua, về sau mỗi chúa hùng cứ một nơi hai bên Đông Tây (nội Mông và ngoại Mông).

        08. 第八課 ○○●●●○ 上上
        日月麗天 其色若赤
        綿綿延延 凡十六葉
        證曰 : 陽陽陰陰陰陽在卦為益
        解曰 : 朱即赤 日月是明 共十六主
        Quẻ thứ tám: Quẻ Ích (Thượng Thượng)
        Nhật nguyệt lệ thiên
        Kì sắc nhược xích
        Miên miên diên diên
        Phàm thập lục diệp
        Chứng viết: dương dương âm âm âm dương tại quái vi Ích
        Giải viết: chu tức xích, nhật nguyệt thị minh, cộng thập lục chủ
        Dịch nghĩa:
        Mặt trăng mặt trời đẹp (ở trên) bầu trời
        Sắc của nó màu đỏ
        Kéo dài không dứt
        Tính thành mười sáu lá.
        Sư Thủ Nguyên dịch nghĩa:
        Chữ nhật 日 chữ nguyệt 月 thành chữ minh 明 chỉ nhà Minh. sắc đỏ chỉ chữ chu 朱 là họ Chu đời nhà Minh, Minh Thái Tổ là Chu Nguyên Chương, đời nhà Minh được 16 đời.

        09. 第九課 ○●○●●● 中上
        水月有主 古月為君
        十傳絕統 相敬若賓
        證曰 : 陽陰陽陰陰陰在卦為晉
        解曰 : 水月有主是清也 古月是胡也 滿清十皇朝最後亡於宣統
        Quẻ thứ chín: Quẻ Tấn (Trung Thượng)
        Thủy nguyệt hữu chủ
        Cổ nguyệt vi quân
        Thập truyền tuyệt thống
        Tương kính nhược tân
        Chứng viết: dương âm dương âm âm âm tại quái vi Tấn
        Giải viết: thủy nguyệt hữu chủ thị Thanh dã, cổ nguyệt thị Hồ dã, Mãn Thanh thập hoàng triêu tối hậu vong vu tuyên thống
        Dịch nghĩa:
        Có trăng có nước lại có chủ
        Trăng xưa làm vua
        Truyền được mười lần thì dứt
        Xem nhau như khách
        Sư Thủ Nguyên nói:
        Ba chữ thuỷ 水, nguyệt 月, chủ 有 hợp lại thành chữ thanh 清 ý chỉ nhà Thanh. Hai chữ cổ 古 và nguyệt 月 hợp lại thành chữ hồ 胡 chỉ người Hồ ở phương Bắc làm vua, truyền được 10 đời thì hết.
        - Lão tăng sinh vào năm thứ 10 đời Gia Tĩnh, đến nay đã 86 tuổi, từ đây về sau không dám bàn láo nữa.

        10. 第十課 ●○●○●● 中下
        豕後牛前 千人一口
        五二倒置 朋來無咎
        證曰 : 陰陽陰陽陰陰在卦為蹇
        解曰 : 豕後牛前 辛亥也 千人一口為和 五二倒置是民也 朋者外邦也
        Quẻ thứ mười: Quẻ Kiển (Trung Hạ)
        Thỉ hậu ngưu tiền
        Thiên nhân nhất khẩu
        Ngũ nhị đảo trí
        Bằng lai vô cửu
        Chứng viết: âm dương âm dương âm âm tại quái vi Kiển
        Giải viết: thỉ hậu ngưu tiền, Tân Hợi dã, thiên nhân nhất khẩu vi hòa, ngũ nhị đảo trí thị dân dã, bằng giả ngoại bang dã.
        Dịch nghĩa:
        Sau heo trước trâu
        Ngàn người một miệng
        Năm (5) hai (2) đảo lộn
        Bạn đến không lỗi
        Sư Thủ Nguyên không giải quẻ này. Hai ông Mã Nguyên Lương và Lê Xuân Mai lạm bàn rằng:
        Sau heo trước trâu chỉ năm Tân Sửu, ký hoà ước với 11 nước, đến năm Tân Hợi xảy ra cuộc Cách mạng, xóa ngôi vua.
        Chú thích: phong trào Dân chủ Cộng Hoà nổi lên từ năm Tân Sửu (Ngưu tiền 1901), ký hoà ước với 11 nước ngoài (bằng lai), đến năm Tân Hợi (Thỉ hậu 1911) xẩy ra cuộc Cách mạng lập chính phủ Nam Kinh, thiên 千 nhân 人 nhất 一 khẩu 口 là chữ hoà 和 (Cộng hoà)

        11. 第十一課 ○●○○●○ 中下
        四門乍辟 (四門乍開) 突如其來
        晨雞一聲 其道大衰
        證曰 : 陽陰陽陽陰陽在卦為離
        解曰 : 當朝之象也 四門乍辟謂為門戶開放 酉年當期時 無人再相信其道理故
        Quẻ thứ mười một: Quẻ Ly (Trung Hạ)
        Tứ môn sạ tích (Tứ môn sạ khai)
        Đột như kì lai
        Thần kê nhất thanh
        Kỳ đạo đại suy
        Chứng viết: dương âm dương dương âm dương tại quái vi Li
        Giải viết: đương triêu chi tượng dã, tứ môn sạ tích vị vi môn hộ khai phóng, dậu niên đương kì thì, vô nhân tái tương tín kì đạo lí cố
        Tạm lược dịch: cái tượng đang (còn là) sáng sớm, (mà) bốn cửa chợt nhiên (lại) mở toang ra, gọi là cửa ngõ cửa nhà (đều bị) mở bung ra (cả), (đó là) đang là thời kỳ của năm Dậu, chẳng người (nào) tin được cái đạo (vô) lý (đến) như vậy.
        Dịch nghĩa:
        Bốn cửa (chợt nhiên) mở toang (ra)
        Thình lình mà (xông) đến
        Sớm mai gà gáy một tiếng
        Đạo ấy rất (là) suy kém

        12. 第十二課 ●○○○○● 上中
        拯患救難 是唯聖人
        陽復而治 晦極生明
        證曰 : 陰陽陽陽陽陰在卦為大過
        解曰 : 當來之象也 災難當頭之極 其時聖人出現 救苦救難故
        Quẻ thứ mười hai: Quẻ Đại Quá (Thượng Trung)
        Chửng hoạn cứu nạn
        Thị duy thánh nhân
        Dương phục nhi trị
        Hối cực sanh minh
        Chứng viết: âm dương dương dương dương âm tại quái vi Đại Quá
        Giải viết: đương lai chi tượng dã, tai nan đương đầu chi cực, kì thì Thánh Nhân xuất hiện, cứu khổ cứu nan cố.
        Tạm lược dịch: đang là cái tượng đương đầu với tai nạn đến cùng cực (giống như là bị bất ngờ cháy nhà, tai 災: tai vạ, cháy nhà), thì lại có Thánh Nhân xuất hiện, đến cứu giúp khổ nạn vậy.
        Dịch nghĩa:
        Cứu vớt hoạn nạn
        Ấy chỉ có thánh nhân
        Dương (khí trở) về (mà sẽ được) trì (sửa chữa lại)
        Tối (tăm mù mịt) quá (thì sẽ lại) sinh (ra) sáng (sủa trở lại)

        13. 第十三課 ○●●○○○ 上中
        賢不遺野 天下一家
        無名無德 光耀中華
        證曰 : 陽陰陰陽陽陽在卦為大畜
        解曰 : 世界大同之象
        Quẻ thứ mười ba: Đại Súc (Thượng Trung)
        Hiền bất di dã
        Thiên hạ nhất gia
        Vô danh vô đức
        Quang diệu Trung Hoa
        Chứng viết: dương âm âm dương dương dương tại quái vi Đại Súc
        Giải viết: thế giới đại đồng chi tượng
        Tạm lược dịch:
        (chẳng bỏ sót) Người hiền tài (nào cho dù có ở nơi đồng quê) thôn dã
        Trên dưới (cùng chung) một nhà
        (cho dù) Chẳng (có) danh không (có) đức.
        (Thì nước) Trung Hoa (cũng được) sáng sủa

        14. 第十四課 ○●○●○● 中下
        占得此課 易數乃終
        前古後今 其道無窮
        證曰 : 陽陰陽陰陽陰在卦為未濟
        Quẻ thứ mười bốn (hết): Quẻ Vị Tế (Trung Hạ)
        Chiêm đắt thử khóa
        Dịch số nãi chung
        Tiền cổ hậu kim
        Kỳ đạo vô cùng
        Chứng viết: dương âm dương âm dương âm tại quái vi Vị Tể
        Tạm lược dịch:
        Bói được quẻ này
        Dịch số bèn hết
        Trước cũ sau mới
        Đạo ấy vô cùng
        Một Đại Đạo xuất hiện ở Trung Hoa cứu độ thế nhân vào thời kì cuối cùng này. Thế nhưng lực lượng tà ác lạn quỷ từ các không gian tối tăm đã tháo túng con người đàn áp và bức hại những người tu luyện Pháp này, tuy nhiên lời trong quẻ cũng nói rõ là thời ki tăm tối ấy sẽ qua nhanh, Đại Đạo sẽ truyền rộng khắp nơi, nhưng kẻ hành ác rồi sẽ phải nhận báo ứng, …
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Đề tài tương tự

      1. Chuyện nồi cơm của Khổng Tử
        By HVQ in forum Nghệ Thuật - Triết Lý
        Trả lời: 3
        Bài mới: 22-07-12, 11:29
      2. Lịch xuất hành của cụ Khổng Minh
        By HVQ in forum Tủ sách Huyền Không Lý Số
        Trả lời: 3
        Bài mới: 20-10-11, 16:19
      3. Trả lời: 46
        Bài mới: 02-04-11, 04:09

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •