Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 5/12 đầuđầu ... 34567 ... cuốicuối
    kết quả từ 41 tới 50 trên 119
      1. #41
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi dongphuong Xem bài gởi
        Anh Tom này chúc gì mà lạ rứa! anhngoc uống toàn sửa ong chúa với rượu Minh mạng mà chỉ chúc tiếp tục viết khỏe .. hehe ...
        Hãy đợi đấy !
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        Oanhtran (26-06-15)

      3. #42
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        BÀN VỀ TƯỚNG CHỦ
        ( tiếp theo)

        + Cách Tam Ấn thụ nên Chính ấn , kỵ Kiêu ấn . Như mệnh Giáp nên tứ Quý , mệnh Ất nên tứ Nhâm ,…., Kiêu ấn cũng có thể sinh ta , nhưng thấy Kiêu thì kỵ , độ 1,2 điểm thì không kỵ . Nếu Thương quan ,Thực thần , Tiết khí thấy nhiều thì kỵ

        + Cách Tỉ kiên : Như người chết tuổi Kỷ tị , Dương công lấy 4 Kỷ tị , là cách Tỉ kiên . Người đời nay kỵ ngày bản mệnh . Cái gì cùng với Tỷ kiên thượng cát . Như tuổi Kỷ thấy 3 Kỷ , 4 Kỷ đây . Kiếp tài thì hung cho Kỷ mệnh ( tuổi Kỷ ) , là thấy nhiều chữ Mậu đó .

        + Cách Tứ Trường sinh : như người tuồi Thân , dùng 4 chữ Thân : người tuổi Dần dùng 4 chữ Dần là đúng cách .

        Quan không cùng hợp không nên thấy nhiều , 1,2 điểm là được ; hợp Quan thì 4 điểm : càng tốt .

        Thất sát rất hay khắc mệnh , kỵ dùng ; hoặc năm tháng lợi , hàng can mà can hệ Thất sát cũng được , cốt được trong Tứ trụ thiên can Thực thần chế đi là tốt , nếu tới 2 điểm là hung , huống là nhiều điểm .

        Xưa có người tuổi Ất mão làm nhà , sung năm Tân sửu tháng Tân mão , sau đại bất lợi, vì Ất lấy Tân làm Thất sát ,nếu dùng chữ Canh thì hợp Quan: đại cát . Hợp Quan là cách Quý , hợp Tài là cách Phúc , chẳng hợp thì vô tình . Tài Quan mà vô tình , chỉ nên 1, 2 điểm là được , Quý nhân Lộc Mã , nên Tứ trụ hoạt động mà lấy ; như người mệnh Giáp thấy chồng chất chữ Dần , là hiện tài lộc ở tự nhà ; người mệnh Dần thấy chồng chất chữ Giáp , là tài lộc từ ngoài tới , đều là cách Tụ Lộc : Tốt . QUý nhân với Mã cũng thế .
        ( Xét dùng 4 Trường sinh chủ về dương can , nhưng âm can thì tiết khí , không bằng 4 Lâm quan là tốt )

        Hợp Lộc cùng với mệnh Quý nhân : rất cát , Mã : thứ cát là bệnh địa đó , Mã cũng có khi không nên dùng ; như Dần lấy Thân làm Mã , Tứ trụ như dùng chữ Thân , thì xung Dần mệnh : hung ( Mã dùng chữ Tỵ Hợi cũng thế ).

        Tra người xưa khoa Tạo táng có nói : Lộc Mã Quý nhân đều trong TỨ trụ hiễn nhiên có thể thấy , như mấy Khóa nói trên đây , nhưng khó gặp gỡ , vì khó thành cách cục vậy . Lại có bản mệnh Phi Lộc , Phi Mã , Phi Quý nhân , lấy vào năm Tạo Táng , phi đến son , hướng , trung cung đều đại cát , cách nầy còn hơi dễ lấy .

        + Bản mệnh địa chi , rất kỵ Tứ trụ địa chi , nếu lại Thiên can khắc mệnh , gọi là “Thiên khắc Địa xung ”: rất hung . Lại kỵ Tạo Táng ngày nạp âm khắc nạp âm Chủ mệnh , Hóa mệnh với mệnh Chủ tế ( như mệnh Giáp tí , kỵ Canh ngọ là Thiên khắc Địa xung , kỵ Mậu ngọ là nạp âm khắc . Thuật sĩ đời nay không rõ lẽ nhầm lấy Tuất làm Giáp tí mệnh Thiên khắc địa xung , thật đáng chê cười ).

        + Thái Tuế xung mệnh : rất hung , tháng : thứ hung , ngày : thứ hung , giờ là nhẹ ; như Thìn Tuất Sửu Mùi mênh gặp xung : không cát , chỉ hơi nhẹ vì Thổ xung Thổ , song Thái tuế xung : cũng hung .- Lại nói : Đông xung Tây không động , Nam xung Bắc không rời đi , nói là Mộc không thể làm hại Kim , Hỏa không thể khắc Thủy . Như mệnh Thân Dậu , gặp Dần Mão xung ; mệnh Tí Hợi gặp Ngọ Tỵ xung là thế đấy , cũng hơi nhẹ , chỉ chủ thị phi thôi . Nếu Bắc xung Nam mênh , Tây xung Đông mệnh : hung không chịu được , song cũng lấy Thái tuế làm trọng , nguyệt : trọng vừa vì Tuế quân sức lớn mà nguyệt là Tư lệnh vậy .
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (20-01-10),htruongdinh (19-01-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (19-01-10),vanti67 (24-07-13)

      5. #43
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        673
        Cảm ơn
        1,733
        Được cảm ơn: 634 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi anhngoc Xem bài gởi
        Hãy đợi đấy !
        Cám ơn anhngoc nhiều nhiều luôn, đã lâu rồi em không có dịp ra lại kinh thành Huế và nhâm nhi rượu Minh Mạng thứ thiệt trong những ngày mưa dầm (rất thường xảy ra ở Huế), nỗi cô đơn và lạnh lẽo của khí hậu khắc nghiệt nơi đây vẫn chưa buông tha kẻ tha phương lạc lõng, nó càng buồn hơn khi những bài ca buồn về Huế mộng mơ cứ văng vẳng bên tai, chỉ có rượu Minh Mạng với thành phần có cây quế và ... làm cho con người bừng nóng và ấm lòng. Em sẽ sẽ cố gắng đợi anh mang về bình rượu Minh Mạng thứ thiệt để cùng nghe anh kể chuyện bị ong ở Huế ... cắn ra sao ... hi ...hi...
        Sự khôn ngoan có giới hạn,
        Sự ngu ngốc thì vô hạn !

      6. #44
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        BÀN VỀ TƯỚNG CHỦ

        ( tiếp theo)

        Phàm bản mênh Dương nhận , rất kỵ thấy nhiều trong Tứ trụ , như mệnh Giáp kỵ chữ Mão …….

        Phàm bản mệnh sát , duy Thiên cương Tứ sát : rất hung . Tạo Táng đều kỵ , vì Thiên cương tứ sát tức là Tuế sát ; làm nhà kỵ người Trưởng nhà , Táng kỵ mệnh người chết và Chủ tế . Cát không thể chế , như người sinh năm Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa , kỵ niên , nguyệt , nhật , thời Sửu , trong làm 4 hướng Giáp Ất Canh Tân : hung ( không phải 4 hướng nầy thì cũng không kỵ ; hai loại này đều phạm : thì kỵ , phạm 1 chữ Sửu cũng kỵ . Ba cục dưới đây cũng thế ). Người tuổi Thân Tí Thìn thuộc Thủy , kỵ niên nguyệt nhật thời Mùi . Trong làm 4 hướng Giáp ẤT Canh Tân : hung . Người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim , kỵ niên nguyệt nhật thời là Thìn . Trong làm 4 hướng Bính Đinh Nhâm Quý : hung ( nghĩa nầy chưa tường , đợi xét ) .

        Mệnh Thực lộc : rất cát , có thể thúc dục Quan lộc , là Lộc Phương mệnh Thực thần , bát tự dùng 3,4 điểm đều cát , hoặc sửa phương Thực lộc : cũng tốt . Như mệnh Giáp lấy Bính làm Thực thần , Bính Lộc ở tỵ . Tứ trụ phần nhiều dùng chữ Tỵ , là thế , hoặc tu Tỵ phương : cũng cát .

        Phàm sức của Tam hợp hơn Lục hợp , nhưng Chủ mệnh mừng ở Bát tự Lục hợp , mà Tam hợp là thứ Duy dùng Tam hợp để hàng Sát , được Chủ mệnh cùng Bát tự cộng thành Tam hợp là tốt . Sơn hướng lại mừng cùng Bát tự Tam hợp , mà Lục hợp coi nhẹ vậy .

        Phàm tọa sơn với lại lai long cùng cùng mệnh can chi cùng suy , nhưng 24 sơn hướng , trong thiểu ( ít ) 2 chữ Mậu Kỷ , mà nhiều 4 chữ Càn Khôn Cấn Tốn , dùng Lộc Mã Quý nhân , thì Càn cùng với HỢi là đồng nhau , Khôn cùng với Thân đồng nhau , Cấn với Dần đồng nhau , Tốn với Tỵ đồng nhau . Như Tứ trụ dùng chữ Nhâm thì là Lộc tới Càn Hợi , dùng chữ Bính Đinh thì QUý tới Càn Hợi , dùng Kỷ thì Mã tới Càn Hợi . Khôn Cấn Tốn cùng suy , như Càn Khôn Cấn Tốn sơn , thì dùng Trường sinh Ấn thụ , thì Càn kim cùng với Canh kim đồng nhau , Khôn thổ cùng với Mậu thổ đồng nhau , Tốn mộc cùng với Ất mộc đồng nhau , Cấn thổ cùng với Kỷ thổ đồng nhau .

        Mã có xung sơn thì lấy tới hướng , như Dần sơn , Mã ở Thân , kỵ dùng chữ Thân xung Dần sơn , thì Tứ trụ dùng nhiều chữ Dần , lại giúp dậy Dần sơn , khiến Mã tới hướng Thân , Lộc Quý đến hướng : đều cát , nên dùng phép linh hoạt mà lấy , chứ không chấp nhất .

        Lại có bản mệnh phi độn Chân Lộc Mã Quý nhân lấy năm dùng Thái tuế vào Trung cung độn đến sơn hướng , thì Tạo , Táng , An sàng , Nhập trạch : đều đại cát .Tu phương nên độn đến phương , như người tuổi Giáp tí , thì Dần là Lộc , là Mã , Sửu Mùi là Quý nhân , dùng độn Ngũ hổ năm Giáp , độn được Dần là Bính dần , Sửu là Đinh sửu , Mùi là Tân mùi . Nếu năm Ất sửu dùng việc , lấy Thái tuế Ất sửu vào Trung cung , phi thuận 9 cung , thì Bính dần tới Can Lộc , đó là Dần được Chân Lộc Chân Mã , đến Tân mùi ở Khôn nhị , đó là Khôn được Dương Quý nhân , tới Đinh Sửu ở Cấn bát , đó là Cấn được Âm Quý nhân ; tới Càn , Khôn , Cấn 3 phương thì tu tác : cát ( một quẻ 3 do Xét Bí khiêu : phàm phi Lộc, Mã , Quý nhân đến cung , như ở cung Càn thí phía trước là Mậu , phía sau là Sơ tuần Hợi , dùng việc thì đắc lục , trung tuần Càn đắc lục , Mạt tuần Hợi đắc lục , như thế chua khỏi là câu nệ , chép ra để tham khảo ) .


        -------------------------------------------------------
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),dtkien (20-01-13),htruongdinh (11-04-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (04-02-10),tom (10-04-10),vanti67 (24-07-13)

      8. #45
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH

        Phép Tạo Mệnh của bậc Tiên Hiền đều lấy Long, Sơn, Chủ Mệnh để dùng ,cho nên, Tứ Trụ Bát Tự có thành Cách, thành Cục. Hoặc những cách : Thiên Địa đồng lưu, hoặc Thiên Can nhất khí, hoặc Địa Chi nhất khí, hoặc Chính vị Thiên Ấn.
        Như Giáp Sơn, Tứ Trụ dùng Tứ Nhâm, hoặc Tứ Hợi đó (xét Hợi là Trường Sinh của Giáp, dù Thiên Ấn (Ấn lệch) cũng không kỵ, cùng Tí Ngọ Mão Dậu không đồng nhau, nếu là Dần Thân Tỵ Hợi cùng suy) , những cách khác cùng suy là Chính Ấn : Cát, được 3-4 điểm đều khá. Nếu là Thiên Ấn thì 1-2 đểm : khá. Nhiều Kỷ thì : hung. Như người xưa làm cho Chủ Mệnh tuổi Kỷ Mùi, dùng bốn Đinh Mùi đó (đã nói rõ ở trên , đồng với cách Thiên Địa đồng lưu).
        Nhưng Chính Ấn dù Cát, cũng nên hợp Long, Sơn mà lấy dùng mới là Cát.

        * (Luận về Chủ Mệnh) QUAN TINH CÁCH:
        Quan có Chính Quan, Thiên Quan. Chính Quan là Quý Nhân thành được thân mình ; Thiên Quan là hung thần giết hại thân mình cho nên gọi là Thất Sát (vốn số Can bỏ đi, đếm đến ngôi thứ 7 ?). Như Mệnh Giáp thấy Tân, Mệnh Ất thấy Canh...vv...làm Chính Quan. Nhưng Quan nên hợp bốn ngôi : càng Cát, không hợp thì không nên, phần nhiều phản chủ thấy khắc (xét người ta có kẻ dùng đấy, nhưng không bằng hợp là hữu hình). Đến như Thiên Quan quyết không thể thấy nhiều, chỉ 1 vị, 2 vị khá vậy, còn nên dùng Ấn hoá (Sát, Ấn cùng Sinh nhau), hoặc dùng bốn thân chế là diệu. Nhưng trong Tứ Trụ cốt yếu hợp Phù, Bổ Long Sơn mới là được phép.

        Tăng Công cùng người ta hạ Thân Sơn Dần Hướng, táng người chết Mệnh Đinh Tỵ. Dùng niên nguyệt nhật thời đều Nhâm Tí cả. Đinh lấy Nhâm làm hợp Chính Quan, lại Nhâm Quan Vượng ở Tí , Trường Sinh ở Thân; lại Tỵ cùng với Thân là Lục Hợp; Thân Tí Thìn thì Mã ở hướng Dần ; Năm Tỵ Ngọ phát quý hiển nên mệnh Ất Tỵ : cát .
        thay đổi nội dung bởi: AnhNgoc, 09-04-10 lúc 22:10
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),htruongdinh (11-04-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (09-04-10),tom (10-04-10),vanti67 (24-07-13),vqkhanh019 (20-06-14)

      10. #46
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp thep)


        Xưa Vương thị táng mộ Tổ, người chết tuổi Ất, hợp dùng năm Canh Ngọ, tháng Canh Thìn, ngày Canh Tí, giờ Canh Thìn , đấy là Quan tinh tác hợp. Đời sau làm đếnTểTướng.
        Tăng Công làm cho người tuổi Nhâm Ngọ dựng nhà Tỵ Sơn Hợi Hướng, dùng bốn Kỷ Tỵ. Đó là Quan Đinh tuy không tác hợp, nhưng bốn Kỷ là Quý Lộc tụ Bản mệnh Ngọ, đó là Quan tinh đới Lộc chầu vào Mệnh; mà Nhâm Mệnh Quý Nhân ở bốn Tỵ ( hàng chi); Tỵ chi bổ Sơn; hội Mã đến Hợi Hướng, Phù Sơn Tướng Chủ, lý thần diệu không cùng vậy. Đời sau quả nhiên đỗ Trạng Nguyên.

        * (Luận về Chủ Mệnh) TÀI THẦN CÁCH:


        Có Chính Tài, có Thiên Tài. Tài là nguồn nuôi Mệnh, nhưng cũng mừng được hợp là hữu tình , như Mệnh Giáp dùng Tứ Kỷ, Tứ Sửu, Tứ Mùi; Ất Mệnh dùng Tứ Mậu, Tứ Thìn, Tứ Tuất....là Chính Tài Ất Mệnh dùng Tứ Kỷ, Tứ Sửu Mùi; Giáp Mệnh dùng Tứ Mậu, Tứ Thìn Tuất...là Thiên Tài. (Chính Tài là thượng, Thiên Tài là thứ ) : đều là Cát. Tứ Trụ cũng phải cốt yếu được phép Phù Bổ Long Sơn mới là tận thiện.
        Như Tăng Công làm cho chủ làm nhà tuổi Nhâm Ngọ, làm nhà Tỵ Sơn Hợi Hướng, dùng Tứ Đinh Mùi. Ông ghi rằng: "Thiên Can đều cùng với Đinh, Địa Chi với Mùi là Thiên Địa đồng lưu nhất khí. Can Chi hợp Mệnh càng là kỳ lạ soi lấy gia bảo đời đời sang". Xét khoá này, tuổi Nhâm lấy Tứ Đinh là Chính Tài cách, Tứ Đinh đều Lộc tại Bản Mệnh Ngọ, Tứ Mùi lấy Nhâm Mệnh làm Chính Tài, Ngọ Mùi là Lục Hợp, Nạp Âm Đinh Mùi Thuỷ sinh cho Nhâm Ngọ Mộc, thật là khoá Thượng Thượng vậy.

        Kiên Tân Long làm cho Cố học sĩ chôn mộ tổ, Tốn Sơn Càn Hướng, người chết tuổi Bính Ngọ, dùng Tân Mão niên, Kỷ Hợi nguyệt, Tân Mùi nhật, Tân Mão thời, nửa Kỷ (6 năm ) sau đỗ Trạng Nguyên.

        Chúc Cát Sự làm cho Chu Thị lang ở Tín Châu, Thượng Nhiêu, táng cha Khôn Sơn Cấn Hướng, người chết tuổi Tân Tỵ. dùng năm Ất Mão, tháng Ất Dậu, ngày Ất Dậu, giờ Ất Dậu. 6 năm sau, áo đó áo tía đầy nhà, giàu sang không ai sánh. Vì Tân lấy Ất làm Thiên Tài, mệnh Tân thì Lộc ở Dậu, 3 Dậu lại cùng Mệnh Tỵ phối hợp Tứ Ất Quý Nhân đến Khôn Sơn, lại cung Thân nạp khí, cố nhiên thần diệu.

        Quách Công làm cho Hạng thị táng người chết tuổi Mậu Thìn, Dần Sơn Thân Hướng, dùng năm tháng ngày đều Nhâm Tí, giờ Canh Tí, cũng là cách Thiên Tài.

        * (Long Mệnh như nhau) ĐÔI CÁCH:

        Đôi nghĩa là Tụ, có Tụ Lộc, Tụ Quý, Tụ Mã, Tụ Bảo, Tụ Sát, Tụ Phúc và Tụ Đạo (trộm cắp)..vv.. Có Long Sơn Mệnh tụ ở Tứ Khoá, có Tứ Khoá tụ ở Long Sơn Mệnh, đều gọi là Tụ cả, nhưng ba chỗ Long Sơn Mệnh đều cốt yếu hợp tình mới là toàn mỹ.
        Tụ Lộc như Nhâm Long Sơn Mệnh, khoá dùng Tứ Hợi; hoặc Hợi Long Sơn Mệnh khoá dùng Tứ Nhâm...
        Tụ Quý như Bính, Đinh Long Sơn Mệnh, khoá dùng Tứ Hợi hay Tứ Dậu. Hoặc Hơi, Dậu Long Sơn Mệnh, khoá dùng Tứ Bính, Tứ Đinh... v,,,v,,,
        Tụ Mã như Tỵ, Dậu, Sửu Long Sơn Mệnh, khoá dùng Tứ Hợi; hay Hợi Long Sơn Mệnh, khoá dùng Tứ Dậu (nhưng không nên dùng chữ xung sơn mệnh ). Tụ Bảo (tức Trường sinh), như Giáp Long Sơn Mệnh khoá dùng Thân...(Âm Can không nên dùng Tứ Sinh) [tôi nghĩ là Nhâm thì đúng hơn vì Nhâm trường sinh ở Thân]
        Tụ Phúc như Canh Mệnh dùng Tứ Nhâm, Tân Mệnh dùng Tứ Quý (chưa khỏi tiết khí , Long sơn không nên dùng )

        Tụ Tài như Sửu, Mùi, Khôn, Cấn Long dùng Tứ Hợi, Tứ Tí... đều Thượng Cát.

        Tụ Sát như Ngọ Long, Ngọ Sơn, khoá dùng Tứ Quý...
        Tụ Đạo như Canh Long Sơn Mệnh, khoá dùng Tứ Quý...
        Hai cách Tụ Sát, Tụ Đạo đều Hung hại, không nên dùng. Những loại khác phỏng theo các ví dụ trên đây mà khá suy.

        Dương Công làm cho tuổi Bính Ngọ, dựng nhà Dậu Sơn Mão Hướng, dùng năm Tân Tỵ, tháng Tân Sửu, ngày Tân Mùi, giờ Tân Mão. Lấy Tứ Tân Can Tụ Lộc ở Dậu Sơn, Tụ Quý ở Ngọ Mệnh.

        Dương Công làm cho Hứa Thị táng ở nơi Canh Sơn Giáp Hướng, dùng năm Kỷ Mùi, Tháng Tân Mùi, ngày Kỷ Mùi, giờ Tân Mùi. Đó là Canh Sơn Tụ Quý ở Tứ Mùi.

        Dương Công làm cho Văn Thê táng, Cấn Long dùng Tứ Bính Thân ,Thuỷ Thổ Trường Sinh tại Thân. Đó là cách Trọng Long Tụ Bảo.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),htruongdinh (11-04-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (11-04-10),vanti67 (24-07-13)

      12. #47
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        CÁCH CỤC VỀ TẠO MỆNH ( tiếp theo)


        ** (Long Mệnh như nhau) CỦNG CÁCH

        Củng là giáp, lấy 2 Chi mà giáp 1 Chi. Hoặc Củng Lộc, hoặc Củng Quý, duy Mã không nên Củng, vì Mã Củng thì không đi, cần phải Phù Bổ đúng phép. Giả như năm Ất Sửu, tháng Kỷ Mão, ngày Kỷ Sửu, giờ Kỷ Mão, lấy 2 chi Sửu Mão giáp ngầm 1 Dần ở giữa : ở Giáp Long mệnh là củng Lộc ,ở Tân là củng Quý, Bính là củng Bảo ,Đinh là củng Ấn , Nhâm là củng Phúc , Canh là củng Tài , Kỷ là củng Quan …v…v…Các trường hợp khác phỏng đấy mà suy .[Chú thích: trường hợp này nghĩa là gặp Giáp Long Mệnh là Củng Lộc, gặp Tân Long Mệnh là Củng Quý, ở Bính Long Mệnh là Củng Bảo, Đinh Long Mệnh là Củng Ấn, Nhâm Long Mệnh là Củng Phúc, Canh Long Mệnh là Củng Tài, Kỷ Long Mệnh là Củng Quan...vv...]

        Dương Công làm cho Tân Hiểu Nhân ở Đầu Giang, Thân Sơn Dần Hướng, tuổi người chết Canh Tuất, dùng năm Canh Thân, tháng Nhâm Ngọ, ngày Canh Thân, giờ Nhâm Ngọ. Vì Mệnh Canh thì Quý Nhâm ở Mùi, lấy 2 Ngọ 2 Thân giáp chữ Mùi ở giửa. Ghi rằng "Ngọ hợp Dần Hướng, Thân Bổ Mạch, là cách "Song Phi Hồ Điệp", đấy là Tụ Lộc Mã, củng Bính Thực Lộc, làm đến Tam Công, niên Mệnh, nhật Quý đều ở Mùi Tuất Ngọ củng ra, không còn nghi ngờ gì. Tụ hội Lộc Mã giáp Quý Nhân, lấy dùng diệu thông thần".

        Dương Công vì Dư Thị ngự ở Kinh Triệu làm nhà. Bấy giờ Thị Ngự đã về hưu, ở phương Mùi làm nhà ở về hưu. Vốn tuổi Ất Hợi, dùng năm Canh Dần, tháng Canh Thìn, ngày Canh Dần, giờ Canh Thìn. Vì Mệnh Ất Lộc ở Mão, lấy 2 Dần 2 Thìn Củng Mão Lộc. Ất lại lấy Canh làm Hợp Quan. Đó là Quan Lộc đều toàn vẹn. Lại thâm Tứ Canh Tụ Quý ở phương Mùi: Thượng Cát. Bấy giờ ông Thị Ngự tuổi đã 76, không thể lại lên quan được nữa. Vua đặc cách tiền để dưỡng lão, cho con cháu ở ngôi quan cao, ông hưởng Thọ ngoài 90, đó là hiệu nghiệm về Giáp Lộc.

        Đài Công Vĩ họ Tống ở huyện Phú Dương táng Mão Sơn Dậu Hướng, người chết tuổi Ất Hợi, cũng dùng năm Canh Dần, tháng Canh Thìn, ngày Canh Dần, giờ Canh Thìn, sau Đại phú quý, cũng là cách Giáp Lộc vậy.

        ** (Long Mệnh đồng) DAO CÁCH:
        Dao là đón mời, đón mà hợp đấy vậy, hoặc yêu Lộc, hoặc yêu Quý, cũng có khi dùng Tam Hợp yêu, có dùng Lục Hợp yêu, đều cốt Phù Bổ đúng phép. Tam Hợp yêu như khoá sau đây: Mậu Thân, Bính Thìn, Nhâm Thân, Giáp Thìn; lấy 2 Thân 2 Thìn yêu hợp chữ Tí. Ở Quý Mệnh là yêu Lộc, ở Ất Kỷ là yêu Quý, ở Bính là yêu Quan, Mậu cùng Kỷ là yêu Quan, Chính Tài, Ấn thụ, hoặc Củng Lộc, Củng Quý dao hợp suy xung...vv..Các cách chép ra 1,2 ở dưới để thấy các vị Tiền Hiền tạo táng Tuyển Trạch rất thần diệu.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      13. Có 6 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),htruongdinh (12-04-10),Kloan (20-12-10),leostar79 (28-01-16),maile (13-06-10),sonthuy (12-04-10)

      14. #48
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default

        anhnhoc photocopy cho mình bộ tuyển trạch cầu chân nhé.
        thanks !!!!!!!!!!!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      15. #49
        Tham gia ngày
        Dec 2009
        Bài gửi
        695
        Cảm ơn
        44
        Được cảm ơn: 442 lần
        trong 280 bài viết

        Default

        hihi, chú anhngoc ơi bạn giang1977 hỏi xin sách chú kìa!
        Biết chú đã dịch bản này hoàn chỉnh? cháu xin chú luôn khỏi phải vào copy từng bài một, hihi
        Cảm ơn chú bớt chút thời gian... thể dục để dịch và post lên từng trang của cuốn sách này giúp cho lớp hậu học bọn cháu có tài liệu để nghiên cứu và học tập.
        Cũng như chị kimcuong, cháu dâng chú 5x
        Đức năng thắng Số!

      16. #50
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        758
        Cảm ơn
        245
        Được cảm ơn: 2,921 lần
        trong 596 bài viết

        Default

        Chào các bạn .
        Cuốn Tuyển Trạch Cầu Chân này là bản dịch và đánh máy của Hoa Châu năm 1986. Tôi mua năm 1990 ở tiệm sách cổ tại Sài Gòn , có điều là bản copy rất mờ nên hơi khó đọc , có những chỗ phải suy nghĩ mới đọc ra . Cuốn này khi dùng phải rất cẩn thận , nếu chưa hiểu rõ thì không nên dùng vì họa phúc khó lường. Nếu bạn nào ở Thành Phố HCM muốn có hãy liên hệ với tôi để lấy copy lại.
        Thân .
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      17. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "AnhNgoc" về bài viết có ích này:

        Kloan (20-12-10),sonthuy (13-04-10)

      Trang 5/12 đầuđầu ... 34567 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Dịch - Định - Tâm - Trạch
        By admin in forum Về chúng tôi
        Trả lời: 4
        Bài mới: 17-08-11, 22:16
      2. Đổng công tuyển nhật!
        By vocuc in forum Tủ sách Huyền Không Lý Số
        Trả lời: 3
        Bài mới: 13-04-11, 07:42
      3. Âm trạch
        By htruongdinh in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 18
        Bài mới: 18-02-10, 20:57
      4. Nhờ xem ngày giờ nhập trạch
        By lehien28 in forum Nhờ xem ngày giờ
        Trả lời: 4
        Bài mới: 25-09-09, 11:48
      5. Xem giúp lá số Tử Bình! Chân thành cảm ơn!
        By ngoisaobang99992003 in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 2
        Bài mới: 23-08-09, 21:36

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •