『 Tháng 7 』

* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Thân, Ấn tinh nắm lệnh; trong Thân có kim thủy tương sinh, Nhật nguyên khá mạnh, trước thủ Mậu chế, sau thủ Đinh hỏa chế Canh; là Tài tư nhược Sát, tất nhiên quý hiển. Thân cường thấy Mậu Đinh cùng thấu, tất nhiên phú quý; nếu cả hai đầu tàng, trong phú có quý. Dụng Mậu Đinh, tối kị thấu Quý, là tổn thương Đinh hợp Mậu, cả hai đếu mất dụng, liền thành thường nhân.
* Biến lý:
+ không có Mậu thấy Kỷ cũng kị, bởi vì Kỷ có thể hỗn Nhâm, thủy trọc ( đục) là không quý; Nhâm thủy không thanh, khó cầu phú quý.
+ Nếu thân nhược, chuyên thủ Canh ở trong Thân là được lộc.

Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Mậu Nhâm Bính
Hợi Thân Thân Ngọ
Thân vượng, dụng Tài sinh Sát, thông ở Tị Ngọ Mùi, Tài Sát không có vượng, là mệnh đại quý.

2. Hung mệnh
Quý Canh Nhâm Bính
Hợi Thân Tý Ngọ
Không có mộc thông quan, thủy hỏa tương chiến; vận nhập Nam phương lại khởi xung kích, bởi vì thích cưới vợ dẫn đến ấu đả mà chết.


『 Tháng 8 』

* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Dậu, Ấn tinh nắm lệnh, là Mẫu vượng Tử tướng, Nhâm thủy tự cường; thủy cường, vẫn lấy Giáp tiết là tốt, danh là 『 Thủy mộc thanh hoa 』, phú quý thanh cao; bởi vì tháng 8 là Kim bạch Thủy thanh, dẫu có thân cường, dụng Mậu vẫn không tốt. Thân nhược, chuyên thủ nguyệt lệnh Tân kim làm dụng, danh là『 Kim bạch thủy thanh』, làm quan hiển quý.
* Biến lý:
+ Nếu đầy bàn kim nhiều thủy ít, hoặc Nhật nguyên chỉ thấy một điểm Nhâm thủy, danh là『 Độc thủy tam phạm Canh Tân 』, hiệu là: 『 Thể toàn chi tượng 』. Tức là Ấn nhiều thân nhược, chỉ có danh là『 Tòng Ấn cách 』, hỷ hành vận Nhâm Quý Tỉ Kiếp, tiết Ấn sinh thân, kim thủy đều thanh, phú quý không nhẹ.

Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Bính Đinh Nhâm Giáp
Tý Dậu Thân Thìn
Thân Tý Thìn đủ thủy cục, Bính Đinh Giáp đều vô căn, có thể nhận Chuyên Vượng cách để luận; là kim bạch thủy thanh, vận thủy mộc đều tốt.

2. Mệnh tiểu quý:
Kỷ Quý Nhâm Mậu
Hợi Dậu Thân Thân
Thủy cực vượng, Mậu Kỷ vô căn, chạy Nam phương hỏa vận phát khoa giáp, chỗ này cũng là nhờ sự trợ giúp của vận vậy.