Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 12/18 đầuđầu ... 21011121314 ... cuốicuối
    kết quả từ 111 tới 120 trên 171
      1. #111
        Tham gia ngày
        Sep 2013
        Bài gửi
        71
        Cảm ơn
        95
        Được cảm ơn: 1 lần
        trong 1 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi dauvanphung Xem bài gởi
        Cháu chọn giờ Thiên ất hay Tứ đại cát là được. Không cần phải lo lắng gì cả.
        Cháu cảm ơn bác! Bác cho cháu hỏi thêm ở quê nhà cháu thường cứ dùng 4 h Thìn, tuất, sửu, mùi để đc nhập mộ. Vậy vc này là đúng hay sai ạ? Mong đc đc bác chỉ dạy!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #112
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi Xinh_rungrinh Xem bài gởi
        Cháu cảm ơn bác! Bác cho cháu hỏi thêm ở quê nhà cháu thường cứ dùng 4 h Thìn, tuất, sửu, mùi để đc nhập mộ. Vậy vc này là đúng hay sai ạ? Mong đc đc bác chỉ dạy!
        Trả lời: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đúng là tứ Mộ của ngũ hành.
        Nếu chọn Giờ Hạ huyệt mà đạt được giờ Tứ đại cát thời, lại là giờ "Mộ" thì càng tốt, nhưng đó nhất quyêt không phải là yếu tố căn bản, mà chỉ là yếu tố tham khảo thêm. Chủ đạo vẫn lấy giờ Tứ dại cát thời, hay Thiên ất thì càng tốt hơn, một khi giờ đó tương phù cho Hương Linh.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #113
        Tham gia ngày
        Sep 2013
        Bài gửi
        71
        Cảm ơn
        95
        Được cảm ơn: 1 lần
        trong 1 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi dauvanphung Xem bài gởi
        Trả lời: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đúng là tứ Mộ của ngũ hành.
        Nếu chọn Giờ Hạ huyệt mà đạt được giờ Tứ đại cát thời, lại là giờ "Mộ" thì càng tốt, nhưng đó nhất quyêt không phải là yếu tố căn bản, mà chỉ là yếu tố tham khảo thêm. Chủ đạo vẫn lấy giờ Tứ dại cát thời, hay Thiên ất thì càng tốt hơn, một khi giờ đó tương phù cho Hương Linh.
        Cháu cảm ơn bác!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #114
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        169
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 44 lần
        trong 30 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi dauvanphung Xem bài gởi
        Trả lời: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đúng là tứ Mộ của ngũ hành.
        Nếu chọn Giờ Hạ huyệt mà đạt được giờ Tứ đại cát thời, lại là giờ "Mộ" thì càng tốt, nhưng đó nhất quyêt không phải là yếu tố căn bản, mà chỉ là yếu tố tham khảo thêm. Chủ đạo vẫn lấy giờ Tứ dại cát thời, hay Thiên ất thì càng tốt hơn, một khi giờ đó tương phù cho Hương Linh.
        Kính chào bác Phùng

        Bác cho cháu hỏi là

        1- nếu người chết thuộc 4 tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi,hoặc tuổi con trai trưởng thuộc 4 tuổi này, thì có dùng 4 giờ này được không?. Nếu đó là giờ Tứ đại cát thời

        2- Cháu thấy có nhiều sách nói là kị chôn cất vào 4 giờ Dần, Thân, Tị, Hợi vì sẽ phạm trùng tang, vậy khi cải táng, giờ Hạ Huyệt có phải tránh 4 giờ này không ạ, cháu xin cám ơn bác
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #115
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi xuanvn_2014 Xem bài gởi
        Kính chào bác Phùng

        Bác cho cháu hỏi là

        1- nếu người chết thuộc 4 tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi,hoặc tuổi con trai trưởng thuộc 4 tuổi này, thì có dùng 4 giờ này được không?. Nếu đó là giờ Tứ đại cát thời

        2- Cháu thấy có nhiều sách nói là kị chôn cất vào 4 giờ Dần, Thân, Tị, Hợi vì sẽ phạm trùng tang, vậy khi cải táng, giờ Hạ Huyệt có phải tránh 4 giờ này không ạ, cháu xin cám ơn bác
        Trả lời: Nếu người chết thuộc 4 tuổi: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì: Chỉ riêng người tuổi Thìn, không được nhập liệm cũng như chon vào ngày giờ Thìn, còn 3 tuổi kia không kị.
        Dùng 4 giờ Dần Thân Tị Hợi: Người xưa kiêng là có lý của họ, lý ở chỗ là: Nó là 4 ngôi trường sinh của Ngũ hành, nên khi dùng phải có sự phân tích thấu đáo.
        Thí dụ: Người Tuổi Hợi, ta có thể Dùng ngày, giờ, tháng, năm Dần, vì Hợi lục hợp với Dần. Đặc biệt giờ Dần nên chọn giờ Dần là Dần có chứa Thiên ất hay Tứ Đại cát thời. là Cát tường.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #116
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        169
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 44 lần
        trong 30 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi dauvanphung Xem bài gởi
        Trả lời: Nếu người chết thuộc 4 tuổi: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì: Chỉ riêng người tuổi Thìn, không được nhập liệm cũng như chon vào ngày giờ Thìn, còn 3 tuổi kia không kị.
        Dùng 4 giờ Dần Thân Tị Hợi: Người xưa kiêng là có lý của họ, lý ở chỗ là: Nó là 4 ngôi trường sinh của Ngũ hành, nên khi dùng phải có sự phân tích thấu đáo.
        Thí dụ: Người Tuổi Hợi, ta có thể Dùng ngày, giờ, tháng, năm Dần, vì Hợi lục hợp với Dần. Đặc biệt giờ Dần nên chọn giờ Dần là Dần có chứa Thiên ất hay Tứ Đại cát thời. là Cát tường.
        Vâng, cám ơn bác rất nhiều
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #117
        Tham gia ngày
        Sep 2013
        Bài gửi
        71
        Cảm ơn
        95
        Được cảm ơn: 1 lần
        trong 1 bài viết

        Default

        Thưa bác Phùng! Bác cho cháu hỏi ngày 14/12/2015 ( 4/11 âm) có phải nhật tinh là 6 lục bạch ko ạ? Nhà cháu có bếp ở đông bắc, cháu sợ sang năm ngũ hoàng tới đông bắc sẽ ko tốt nên muốn đặt hũ muối 6 đồng tiền ở đó. Cháu thấy mọi người trên diễn đàn khuyên tốt nhất chọn ngày, h có 6. Kính mong bác chỉ giúp cháu ạ!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #118
        Tham gia ngày
        Jun 2013
        Đến từ
        Japan
        Bài gửi
        529
        Cảm ơn
        204
        Được cảm ơn: 340 lần
        trong 222 bài viết

        Default

        Xin bác phùng cho ý kiến về cách tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn.
        Không biết phương pháp của bác có đếm từ cung quý nhân về ngọ xem số cung rồi cộng vào cung Nguyệt Tướng để tới giờ Quý đăng thiên môn?
        Tài liệu này trích lại của anh VinhL
        Phương pháp này xuất xứ từ môn Lục Nhâm Đại Độn, là một trong Tam Thức (Thái Ất, Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Nhâm Đại Độn). Nếu các bạn đã có nghiên cứu các sách Hán và Việt về môn Trạch Cát thì cũng biết rằng hầu hết các sách đều không dần giải rõ ràng phương pháp tìm giờ này. Thường thì họ chỉ liệt kê các giờ trong bảng, hoặc giải thích nguyên lý. Trong quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì chỉ giải thích sơ qua nguyên lý, nhưng không chỉ dẫn rõ ràng phương pháp tìm giờ như thế nào. người viết có nghiên cứu qua các môn Tam Thức, nay đúc kết lại và dẫn giải phương pháp tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn để các bạn nào thích có thể nghiên cứu mà sử dụng (Đây cũng được coi là một giờ linh trong Kỳ Môn Độn Giáp).
        Trong Lục Nhâm 12 Thiên Tướng theo thứ tự là:
        Quý Nhân, Đằng Xà, Chu Tước, Lục Hợp, Câu Trần, Thanh Long, Thiên Không, Bạch Hổ, Thái Thường, Huyền Vũ, Thái Âm và Thiên Hậu.

        Cát Tướng
        1 - Quý Nhân Kỷ Sửu Thổ
        2 - Lục Hợp Ất Mão Mộc
        3 - Thanh Long Giáp Dần Mộc
        4 - Thái Thường Kỷ Mùi Thổ
        5 - Thái Âm Tân Dậu Kim
        6 - Thiên Hậu Nhâm Tý Thủy

        Hung Tướng
        1 - Đằng Xà Đinh Tỵ Hỏa
        2 - Chu Tước Bính Ngọ Hỏa
        3 - Câu Trần Mậu Thìn Thổ
        4 - Thiên Không Mậu Tuất Thổ
        5 - Bạch Hổ Canh Thân Kim
        6 - Huyền Vũ Quý Hợi Thủy

        Quý Nhân được chia làm 2 nhóm, Trú (ngày) Dạ (đêm), hay còn gọi là Đán (Sáng Sớm) Mộ (Chiều Tối), tức Quý Nhân Ngày (Quý Ngày) và Quý Nhân Đêm (Quý Đêm). Quý Ngày thuộc Dương, và Quý Đêm thuộc Âm. Quý Ngày cư ở các giờ ban ngày, và Quý Đêm cư ở các giờ ban đêm. Giờ ban ngày là từ Mão đến Thân, giờ ban đêm là từ Dậu tới Dần. Đặc biệt cho trường hợp giờ Mão và Dậu, vì là trục phân ngày đêm, nên 2 giờ này theo sách “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” được dùng cho cả ngày và đêm.

        Ngoài vấn đề ngày và đêm, Quý Nhân còn căn cứ vào Nhật Can, và Nguyệt Tướng.
        Theo bộ sách “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành” thì:
        Quý Nhân Khởi Lệ
        Canh Mậu Kiến Ngưu Dương, Giáp Quý Mùi Sửu Tường,
        Ất Quý Thân Tý Thị, Kỷ Quý Thử Hầu Hương
        Bính Quý Dậu Ngọ Chước, Đinh Quý Trư Kê Phương
        Quí Quý Tầm Tỵ Mão, Nhâm Quý Thố Xà Tàng
        Lục Tân Phùng Hổ Mã, Đán Mộ Định Âm Dương.

        Chú Thích:
        Cách an Quý Nhân
        Canh Mậu thấy Sửu Mùi, Giáp Quý Mùi Sửu rõ
        Ất Quý Thân Tý đấy, Kỷ Quý Tý Thân hương
        Bính Quý Dậu Ngọ vào, Đinh Quý Hợi Dậu phương
        Quí Quý tìm Tỵ Mão, Nhâm Quý Mão Tỵ nương
        Sáu Tân gặp Dần Ngọ, Sớm Chiều định Âm Dương

        Theo như vậy thì ta có:
        Canh Mậu, Sửu Mùi
        Giáp, Mùi Sửu
        Ất, Thân Tý
        Kỷ, Tý Thân
        Bính, Dậu Hợi
        Đinh, Hợi Dậu
        Quí, Tỵ Mão
        Nhâm, Mão Tỵ
        Tân, Dần Ngọ
        (Mồi câu có hai chữ Địa Chi, chữ đầu là thuộc Quý Nhân Ngày, chữ sau là thuộc Quý Nhân Đêm)
        [IMG]http://i679.photobucket.com/albums/vv156/tienhaiutc/quynhan.jpg[/IMG]
        Nhật Can chữ đỏ là thuộc Quý Ngày, Nhật Can chữ xanh là thuộc Quý Đêm.
        Quý Đêm và Quý Ngày đối xứng với nhau qua trục Thìn Tuất, cho nên các bạn chỉ cần nhớ vòng Quý Ngày thì có thể suy ra vòng Quý Đêm

        Quý Nhân Ngày thì theo bảng trên ta có
        Ngày Giáp tại Mùi, ngày Ất tại Thân, ngày Bính tại Dậu, ngày Đinh tại Hợi (Quý Nhân không vào Thìn Tuất, Thiên La, Địa Võng), ngày Mậu, Canh tại Sửu, ngày Kỷ tại Tý, ngày Tân tại Dần, ngày Nhâm tại Mão và ngày Quý tại Tỵ.

        Quý Nhân Đêm thì theo bảng trên ta có
        Ngày Giáp tại Sửu, ngày Ất tại Tý, ngày Bính tại Hợi, ngày Đinh tại Dậu (Quý Nhân không vào Thìn Tuất), ngày Mậu Canh tại Mùi, ngày Kỷ tại Thân, ngày Tân tại Ngọ, ngày Nhâm tại Tỵ và ngày Quý tại Mão.

        Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng
        Tháng 1 Kiến Dần, Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy
        Tháng 2 Kiến Mão, Tiết Kinh Chập, Khí Xuân Phân
        Tháng 3 Kiến Thìn, Tiết Thanh Minh, Khí Cốc Vũ
        Tháng 4 Kiến Tỵ, Tiết Lập Hạ, Khí Tiểu Mãn
        Tháng 5 Kiến Ngọ, Tiết Mang Chủng, Khí Hạ Chí
        Tháng 6 Kiến Mùi, Tiết Tiểu Thử, Khí Đại Thử
        Tháng 7 Kiến Thân, Tiết Lập Thu, Khí Xử Thử
        Tháng 8 Kiến Dậu, Tiết Bạch Lộ, Khí Thu Phân
        Tháng 9 Kiến Tuất, Tiết Hàn Lộ, Khí Sương Giáng
        Tháng 10 Kiến Hợi, Tiết Lập Đông, Khí Tiểu Tuyết
        Tháng 11 Kiến Tý, Tiết Đại Tuyết, Khí Đông Chí
        Tháng 12 Kiến Sửu, Tiết Tiểu Hàn, Khí Đại Hàn

        Khí Vũ Thủy, Tiết Kinh Chập, Hợi Tướng (Đăng Minh)
        Khí Xuân Phân, Tiết Thanh Minh, Tuất Tướng (Hà Khôi)
        Khí Cốc Vũ, Tiết Lập Hạ, Dậu Tướng (Tòng Khôi)
        Khí Tiểu Mãn, Tiết Mang Chủng, Thân Tướng (Truyền Tòng)
        Khí Hạ Chí, Tiết Tiểu Thử, Mùi Tướng (Tiểu Cát)
        Khí Đại Thử, Tiết Lập Thu, Ngọ Tướng (Thắng Quang)
        Khí Xử Thử, Tiết Bạch Lộ, Tỵ Tướng (Thái Ất)
        Khí Thu Phân, Tiết Hàn Lộ, Thìn Tướng (Thiên Cương)
        Khí Sương Giáng, Tiết Lập Đông, Mão Tướng (Thái Xung)
        Khí Tiểu Tuyết, Tiết Đại Tuyết, Dần Tướng (Công Tào)
        Khí Đông Chí, Tiết Tiểu Hàn, Sửu Tướng (Đại Cát)
        Khí Đại Hàn, Tiết Lập Xuân, Tý Tướng (Thần Hậu)

        Cung Càn Hợi thường được gọi là Thiên Môn trong Lý Học Đông Phương, nên Quý Nhân Đăng Thiên Môn tức là đem Quý Nhân lên cung Hợi của 12 cung Địa Chi theo phương pháp Lục Nhâm Đại Độn.

        Trước hết ta xem Can của ngày là gì, sau đó muốn tìm Quý Nhân Ngày hay Quý Nhân Đêm. Dùng Can ngày xem coi Quý Ngày hay Quý Đêm ở cung nào. Từ cung Quý Nhân đếm tới cung Hợi coi cách mấy cung, đếm thuận (hay đếm nghịch cũng được). Sau đó bắt đầu từ cung Nguyệt Tướng cũng đếm thuận (hay nghịch) mấy cung. Dừng tại cung nào thì coi cung đó nằm trong giờ ban ngày hay ban đêm. Nếu tìm Quý Nhân Ngày Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban đêm thì kể như ngày đó không có Quý Nhân Ngày Đăng Thiên Môn vậy. Nếu tìm Quý Nhân Đêm Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban ngày thì kể như hôm đó không có giờ Quý Nhân Đêm Đăng Thiên Môn vậy.

        Giờ ban ngày (Dương Quý) là Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, (Dậu)
        Giờ ban đêm (Âm Quý) là Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, (Mão)

        Thí dụ:
        Ngày Giáp, khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày
        Ngày Giáp Qúy Ngày tại Mùi, Khí Vũ Thủy Hợi Tướng. Từ Mùi đếm thuận đến Hợi (Thiên Môn) là 4 cung, vậy từ Hợi (Nguyệt Tướng) đi thuận 4 cung là giờ Mão. Vậy ngày Giáp, giờ Mão là giờ Quý Nhân Đăng Thiên Môn.

        Thí dụ:
        Ngày Ất, cũng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Qúy Đăng Thiên Môn ban ngày
        Ngày Ất Quý Ngày cư Thân, từ Thân đếm tới Hợi được 3 cung. Vậy từ Hợi (khí Vũ Thủy Hợi Tướng), đếm thêm 3 cung là cung Dần, nhưng giờ Dần là thuộc về giờ ban đêm nên Ngày Ất không có giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban ngày vậy.

        Thí dụ:
        Ngày Mậu, cũng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày (Dương Quý)
        Ngày Mậu Quý Ngày ở cung Sửu, từ Sửu đếm nghịch tới Hợi được 2 cung. Khí Vũ Thủy Hợi Tướng, vậy từ Hợi đếm nghịch thêm 2 cung là Dậu. Giờ Dậu, theo lẻ là giờ ban đêm không dùng, nhưng theo quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì Mão Dậu là trục phân định ngày đêm, nên cả hai giờ Mão và Dậu đều được dùng cho cả ngày lẫn đêm. Cho nên giờ Dậu vẫn là giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày, vì giờ Dậu có thể coi là ngày lẫn đêm. Tương tự với giờ Dậu thì giờ Mão củng vậỵ

        Thí dụ:
        Ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn Sửu Tướng, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban đêm.

        Ngày Đinh Quý Đêm cư cung Dậu, từ Dậu đếm thuận tới Hợi được 2 cung, vậy từ Sửu đếm thuận thêm 2 cung là giờ Dần, Dần thuộc giờ ban đêm, nên hợp lý. Vậy ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn, giờ Dần là giờ Quý Nhân Đêm Đăng Thiên Môn.
        Make someone Smile & be happy!!!

      9. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "tienhaiutc" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (05-12-15)

      10. #119
        Tham gia ngày
        Jun 2012
        Đến từ
        Phú Thọ
        Bài gửi
        936
        Cảm ơn
        556
        Được cảm ơn: 403 lần
        trong 315 bài viết

        Default

        Hiệp kỷ biện thư là sách tứ khố toàn thư của Trung Quốc các pa à. Liêu có tin dùng được không các ACE, tài liệu các ACE có liệu có phải bản chuẩn và đúng không vậy?

        A di đà phật.
        1. Tâm còn chưa thiện, phong thủy vô ích.
        2. Bất hiếu cha mẹ, thờ cúng vô ích.
        3. Anh em không hòa, bạn bè vô ích.
        4. Làm việc bất chính, đọc sách vô ích.
        5. Làm trái lòng người, thông minh vô ích.
        6. Không giữ nguyên khí, thuốc bổ vô ích.
        7. Thời vận không thông, mưu cầu vô ích.

      11. #120
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        Trả lời: Nguyên lý căn bản là thế. Vấn đề này nhiều người viết rồi, nhưng cái quan trọng là lập sẵn thành Bảng, theo Tiết khí và ngày âm lịch để dễ sử dụng. Trước khi đem dùng cần kiểm tra chu đáo, tránh nhầm lẫn thì tai hại không nhỏ.
        Chúc thành công trong cuộc sống.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 12/18 đầuđầu ... 21011121314 ... cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •