Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 2/5 đầuđầu 1234 ... cuốicuối
    kết quả từ 11 tới 20 trên 41

    Ðề tài: Trích Thiên Tủy

      1. #11
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        VD 19 - Canh tuất ất dậu giáp dần canh ngọ
        Bính tuất đinh hợi mậu tý kỷ sửu canh dần tân mão.

        Tứ trụ can thấu lưỡng canh, mùa thu kim đương lịnh, địa chi hội hỏa cục, tuy chế sát có công, mà khắc tiết nhật chủ không nên có. Với lại canh kim khí uy mãnh một phương, lấy hỏa khí khắc chế cái uy của nó, sao bằng tiết khí nó mà sinh phù nhật chủ. Hóa khí đó có cộng năng làm ích lợi cho nhật chủ; còn lấy hỏa chế khắc kim khí thì nhật chủ bị tiết khí sinh hỏa. Do đó mà suy luận, không nên hội hỏa cục, nếu hội hỏa cục trở lại làm kỵ thần. đại vận tý lưu niên thìn đại khôi thiên hạ. tý vận xung phá hỏa cục, xung khứ ngọ vượng thần dẫn thông canh kim, làm lợi ích nhật chủ; thìn niên thuộc thấp thổ có thể tiết khí hỏa, củng phò tý thủy đủ sức sinh bồi nhật chủ vậy.

        VD 20 - Đinh tỵ quý sửu đinh mão bính ngọ
        Nhâm tý tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi.

        Nhật nguyên đinh hỏa tuy sinh vào quý động, tỷ kiếp trùng trùng, quý thủy thoái khí không đủ lực chế kiếp, do đó không thể lấy làm dụng thần. Cho nên lấy tân kim tàng trong địa chi sửu làm dụng thần, tiết khí tỷ kiên sinh tài, là hỷ thần phụ cho dụng thần. Ngại hiềm ở đây là địa chi mão mộc sinh kiếp đoạt thực, do đấy mà tuổi niên thiếu hình thê khắc tử. Sơ vận nhâm tý tân hợi, ám xung tỵ ngọ hỏa, ấm tí có thừa. Đại vận canh tuất trở lại ám hợp ngọ hỏa, dẫn đến hình thương tai kiếp; đến đại vận kỷ dậu hội kim cục xung khứ mão mộc khắc thần, phát tài thập vạn. Từ đó cho thấy, ám xung kỵ thần, ám hội kỵ thần, phát phúc không ít; ám xung hỷ thần, ám hội kỵ thần tai họa khôn lường. Cái lý ám xung ám hội, khá nên sao nhãng ư?

        VD 21 - Canh dần tân tỵ bính dần tân mão
        Nhâm ngọ quý mùi giáp thân ất dậu bính tuất đinh hợi.

        Nhật nguyên bính hỏa sinh vào mạnh hạ, địa chi hai dần một mão, tỵ hỏa đương quyền, dẫn xuất bính hỏa trong dần, thiên can tuy gặp canh tân, nhưng canh tân hư nhược không căn gốc. Sơ vận nhâm ngọ quý mùi thủy không có nguồn, không thể tiết kim khí, địa chi ngọ mùi nam phương hỏa địa lại phù trợ vượng hỏa, tài tinh bị khắc tiết đến cạn kiệt, tuy tổ nghiệp sung túc, mà sớm tiêu tan. Đại vận giáp lâm địa chi thân vốn không có đại nạn, nhưng do lưu niên mộc hỏa tương sinh mà hình thê khắc tử gia kế tiêu điều. Giao vận thân ám xung dần mộc đang vượng, thiên can phù trợ tài tinh thông căn ví như cỏ cây lâu ngày bị hạn mà gặp mưa, đột nhiên hưng phát. Cặp đại vận ất dậu mười lăm năm phát tài gấp bội hơn trước, thân vận dịch mã gặp tài tinh, xuất ngoại đại lợi, kinh doanh phát tài hơn thập vạn. Đến đại vận bính tuất lưu niên bính tý, hung nhiều cát ít, bị bệnh phong mà không trỗi dậy được, đó là do tỷ kiên tranh tài, tài còn lâm tuyệt địa, tý thủy một mình đơn độc chẳng những không thể nào khắc chế bính hỏa vượng, mà ngược lại còn sinh dần mão mộc trợ hỏa vậy.

        Vượng giả xung suy suy giả bạt, suy thần xung vượng vượng thần phát

        Nguyên chú:
        Tý thủy vượng ngọ hỏa suy, vượng mà đi xung khắc suy tất suy càng suy cùng cực; tý thủy suy ngọ hỏa vượng, suy mà đi xung khắc vượng tất vượng càng vượng hóa thành phúc. Dư các chi còn lại đều suy như thế cả.


        Nhâm thị viết: Thập nhị chi tương xung tương khắc, nguyên là do các thiên can tàng trong địa chi tương xung tương khắc nhau vậy, tứ trụ năm, tháng, ngày, giờ tương xung tương khắc gọi là minh xung, tứ trụ bị lưu niên đại vận tương xung tương khắc gọi là ám xung. Địa chi đắc lệnh đương quyền mà đi xung khắc các địa chi thất lệnh bất đương quyền tất suy càng suy cùng cực bị thương tổn, ngược lại địa chi thất lệnh mất quyền mà lại đi xung khắc địa chi đắc lệnh đương quyền tất chi vượng càng vượng không bị thương tổn. Cái địa chi mà có lực thì có thể xung khử cái địa chi vô lực, tuy nhiên nếu hung thần bị xung khử thì tốt, còn nếu hỷ thần bị xung khởi tất mang họa; bằng ngược lại, cái địa chi vô lực mà đi xung khắc có lực chẳng những không thể xung khử được mà trái lại còn bị xung khắc ngược trở lại nữa, nếu như cái địa chi vô lực ấy mà đi xung khử hung thần tất mang họa, còn đi xung khử cát thần tuy không mang họa nhưng cũng không mang lại lợi ích to lớn gì. Ví như nhật chủ địa chi ngọ hỏa, hay hỷ thần là ngọ hỏa, trong trụ có dần, mão, tỵ, mùi, tuất các loại, gặp địa chi tý thủy xung tức suy thần xung vượng thần nhật chủ không bị thương tổn; ngược lại, nhật chủ địa chi ngọ hỏa, hay hỷ thần thuộc địa chi ngọ hỏa, trong tứ trụ có thân, dậu, hợi, tý, sửu, thìn các loại, gặp địa chi tý thủy vượng xung tất ngọ hỏa suy lại càng suy. Dư các chi còn lại đều suy như vậy. Tuy nhiên tý ngọ mão dậu, dần thân tỵ hợi tương xung nhau đáng nên xem trọng, còn thìn tuất sửu mùi tương xung nhau thì cũng không quan trọng lắm. như tý ngọ tương xung, địa chi tý thủy tàng chứa quý thủy đi xung khắc đinh hỏa tàng trong địa ngọ hỏa, nếu như ngọ lâm nguyệt lệnh hay cùng hành với lệnh tháng, tứ trụ không có hành kim mà có hành mộc tất hỏa quá vượng tý thủy không những không thể xung khắc ngọ hỏa mà trái lại còn bị ngọ hỏa khắc ngược trở lại nữa; mão dậu tương xung, địa chi dậu kim tàng chứa tân kim, đi xung khắc ất mộc tàng chứa trong chi mão, nếu như mão mộc lâm nguyệt lệnh hay cùng hành với lệnh tháng, tứ trụ có hành hỏa mà không có hành thổ tất mộc quá vượng dậu kim không những không thể xung khắc mão mộc mà trái lại còn bị mão mộc khắc ngược trở lại nữa; dần thân tương xung, địa chi dần tàng chứa giáp mộc bính hỏa, bị địa chi thân tàng chứa canh kim nhâm thủy tương khắc, tuy nhiên dần mộc vượng hay là nguyệt lệnh trong trụ, tứ trụ có bính đinh tị ngọ hỏa, tắc chi dần cũng có thể xung khắc chi thân; tị hợi tương xung, địa chi tị tàng chứa bính hỏa mậu thổ, bị địa chi hợi tàng chứa giáp mộc nhâm thủy tương khắc, tuy nhiên tị hỏa vượng hay là nguyệt lệnh trong trụ, tứ trụ có giáp ất dần mão mộc, tắc chi tị hỏa cũng có thể xung khắc chi hợi thủy. Bởi thế cho nên xét sự vượng suy của tứ trụ trước cần phải xem xét sự suy vượng, có hay không có giải cứu, hoặc ức xung, hoặc trợ tiết, xét cái đại thể, nghiệm cái hỷ kỵ, từ đó mà biết đựợc cát hung vậy. Đến như tứ khố huynh đệ tương xung, mộ khố tàng chứa nhiều thiên can, cần nên xem xét bốn thiên can trên năm tháng ngày giờ có dẫn xuất hay không có dẫn xuất. Nếu như tứ trụ can chi không có dẫn xuất, hay là nguyệt lệnh là đề cương, thì không cần phải lo sợ xung khắc, dẫu có bị xung khắc cũng không hại gì, gặp hợp lại càng hay. Nguyên cục cùng đại vận lưu niên đều luận như vậy.

        VD 22 - Mậu thìn tân dậu bính ngọ quý tỵ
        Nhâm tuất quý hợi giáp tý ất sửu bính dần đinh mão.

        Tứ trụ tài tinh đang lệnh, mà lại còn được thực thần trên trụ năm sinh trợ tài tinh, nhật trụ gặp tỵ hỏa lộc ở trụ giờ tương trợ, cho nên nhật trụ hữu thông căn có khí, cho nên xuất thân từ nhà giáu có. Trụ giờ thấu xuất quý thủy, chi giờ tỵ hỏa thất thế, gặp dậu kim tất củng hợp dậu kim vậy. Ngũ hành thiếu mộc, toàn nhờ ngọ hỏa phò trợ nhật chủ, từ đó cho thấy quý thủy là kỵ thần vậy. Đại vận tý thủy, quý thủy đắc lộc vượng địa, chi tý thủy cùng chi thìn thổ bán hợp hóa thủy, địa chi dậu kim củng phò chi tý thủy mà xung khử địa chi ngọ hỏa, tứ trụ không có thần giải cứu, thế cho nên mới nói “vượng giả xung suy suy giả bạt”, vì vậy mà nhà cửa tan nát mạng vong. Nếu như đại vận đến đông nam mộc hỏa vượng địa, lý nào mà không đạt được danh lợi ư?

        VD 23 - Canh dần nhâm ngọ đinh mão quý mão
        Quý mùi giáp thân ất dậu bính tuất đinh hợi mậu tý.

        Tứ trụ tài quan hư nhược vô căn, kiêu tỷ đang quyền đắc thế, theo đấy mà luận tất là mệnh bần yểu. Tứ trụ trước thân tài đều vượng, trở lại phá bại chết yểu, nếu như tài quan hưu tù có lẻ mạng số trường thọ, mà không biết rằng hỏa không có mộc gặp thủy vượng xung khắc tắc tán, còn tứ trụ này có thủy, gặp hỏa tỉ kiên phò trợ tất có cứu thần. Đại vận giáp thân ất dậu, canh kim lộc vượng, nhâm quý thủy phùng sinh, trở lại xung khắc dần mão mộc, thế cho nên mới nói “suy thần xung vượng vượng thần phát”, đột nhiên phát tài cự vạn. cổ ca vân: “mệnh hảo bất như vận hảo”, câu nói ấy thật đáng nên tin vậy!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14)

      3. #12
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 9: Can chi tổng luận

        Âm dương thuận nghịch chi thuyết, “lạc thư” lưu hành chi dụng, kỳ lý tín hữu chi dã, kỳ pháp bất khả chấp nhất.

        Nguyên chú:
        Âm dương sinh tử, dương thuận âm nghịch, lý ấy phát xuất từ “lạc thư”. Ngũ hành lưu hành trong trời đất lấy đó mà làm dụng, tất nhiên cái lý ấy có thể tin được, còn như giáp mộc tử ở chi ngọ, ngọ hỏa tiết khí giáp mộc, lý lẻ tất nhiên là như thế, nhưng ất mộc tử ở chi hợi, hợi tàng nhâm thủy sinh ất mộc tức con được mẹ sinh, hà cớ vì sao lại tử? Thế cho nên đại phàm luận đoán tứ trụ trước tiên phải nên am tường cái can chi khinh trọng, cái sinh ta và cái ta sinh ra sao, lý lẻ âm dương tiêu tức như thế nào sau đó mới có thể dự đoán họa phúc cát hung vận số. Bằng như cứ chấp nê vào cái thuyết sinh tử bại tuyệt, tất suy đoán sai lầm lớn vậy.

        Nhâm thị viết: Cái thuyết âm dương thuận nghịch, lý phát xuất từ “lạc thư”, hai cái khí này lưu hành trong trời đất làm dụng, chẳng qua dương khí tính hay tụ, nên lấy tiến làm thối, âm khí tính hay tán, nên lấy thối làm tiến. Thế cho nên người học dự đoán cát hung mệnh vận bất tất chuyên lấy thuận nghịch làm luận lý, mà cần nên quan sát xem nhật chủ suy vượng, nghiệm xem căn gốc nông sâu ra sao, xét xem tứ trụ dụng thần hữu lực hay vô lực, từ đó mà biết được cát hung vậy. Đến như trường sinh mộc dục các loại, cũng chỉ là mượn danh gọi để chỉ cho hậu học hình dung mà thôi. Nó nói lên giai đoạn thành, thịnh suy hủy của kiếp người hay sự vật. Trường sinh chỉ con người mới bắt đấu sinh; do con người mới sinh cần sự tắm sạch nên gọi là mộc dục, hình thể dần dần lớn mạnh gọi là quan đới, lâm quan là giai đoạn con người xuất sĩ ra làm quan, đế vượng là giai đoạn cực thịnh của con người và thịnh cực tắc suy cho nên thời kỳ này gọi là suy, suy lâu thời tắc bệnh, bệnh lâu thời phải chết hai giai đoạn này gọi là bệnh tử, tạo hóa ra muon loài cũng từ đất và cũng là nơi mộ địa của muôn loài, vạn vật bị chôn vùi trong mộ địa khí suy cùng cực cho nên hai giai đoạn này gọi là mộ tuyệt của sự vật; sự vật trong trời đất không thể nào suy tuyệt mãi cho nên vật cực tất sinh thời kỳ này gọi thai dưỡng, và cứ như thế mà tuần hoàn lưu chuyển không ngừng vậy.
        Đến như nhật chủ bất tất sinh phùng lộc vượng, tức nguyệt lệnh hưu tù, mà trong trụ năm ngày giờ đắc trường sinh lộc vượng, nhân đó được xem là cường vượng, hay như tứ trụ còn địa chi có khố cũng được coi như là có căn gốc. Nên mới có cái thuyết là đầu mộ cần nên xung động, tục thư thật sai lầm quá vậy. Cổ pháp duy chỉ có tứ trường sinh, chứ không bao giờ có cái thuyết rằng tý, ngọ, mão, dậu là âm trường sinh bao giờ cả. Thủy sinh mộc, thân là cung vị thiên quan, hợi là thiên môn, thiên nhất sinh thủy, tức sinh sinh không ngừng, thế cho nên mộc trường sinh tại hợi là thế. Cung vị ngọ hỏa là nơi tử địa của mộc, do mộc sinh hỏa liệt hỏa thiêu cháy mộc mà ra. Các loại ngũ hành khác cứ thế mà suy.
        Như ngũ hành can dương sinh ra ở nơi sinh phương, thịnh ở bản phương, suy ở tiết phương, tuyệt nơi khắc phương, lý ấy tất nhiên là như vậy; còn ngũ hành can âm sinh ra ở tiết phương, tử ở sinh phương, lý ấy thật trái với tự nhiên vậy. Lại còn nói là “Đất tý ngọ cung không thể sinh kim sinh mộc; Đất hợi dần không thể diệt hỏa diệt mộc”. Cổ nhân thủ cách, đinh gặp dậu lấy tài luận, ất gặp ngọ, kỷ gặp dậu, tn6 gặp tý, quý gặp mão lấy thực thần tiết khí luận, toàn không lấy trường sinh luận. Ất gặp hợi, quý gặp thân lấy ấn luận, không nên luận tử. Lại như kỷ gặp dần tàng can bính hỏa, tân gặp tỵ tàng can mậu thổ, cũng đồng ấn luận, không nên luận tử. Từ đó cho thấy, âm dương đông sinh đồng tử là điều dể hiểu, bằng như cố chấp âm dương thuận nghịch, dương sinh âm tử, âm sinh dương tử lấy đó mà luận mệnh, rất có thể sai lầm lớn vậy. Cho nên, “chương Tri Mệnh” có nói “thuận nghịch chi cơ tu lý hội” là như vậy đó.

        VD 24 - Bính tý kỷ hợi ất hợi bính tý
        Canh tý tân sửu nhâm dần quý mão giáp thìn ất tỵ.

        Nhật nguyên ất hợi sinh vào tháng hợi, rất mừng lưỡng bính hỏa thấu can, không sợ mất đi cái vẻ đẹp của mùa xuân. Hàn mộc hướng dương, thanh thuần không tạp, tiếc rằng bính hỏa không có căn gốc, thủy mộc lại thái quá, văn nghiệp không thành tựu; với lại trung vận nhất lộ thủy mộc sinh phù thái quá, hỏa thồ trong trụ bị tổn thương, đọc sách không thành nhưng tài vận thì rất tốt đẹp. Tứ trụ mừng không thấy kim tất sự nghiệp thanh cao. Nếu như cứ cố chấp theo luận thuyết cho rằng ất mộc bệnh ở trụ năm trụ giờ tý thủy, tử ở trụ tháng hợi, từ đó suy ra rằng nhật nguyên suy kiệt cùng cực, rất nên lấy dụng thần sinh phù nhật chủ, rồi chọn lấy hợi tý thủy làm dụng thần sinh trợ nhật thần, từ đấy không nên tái kiến thủy mộc vậy.

        VD 25 - Mậu ngọ ất mão quý mão quý hợi
        Bính thìn đinh tị mậu ngọ kỷ mùi canh thân tân dậu.

        Tứ trụ quý thủy sinh vào mùa xuân trong trụ ất mộc xuất hiện quá nhiều, nhật nguyên tiết khí thái quá, ngũ hành vô kim tư phù, chỉ dựa vào quý hợi thủy trụ giờ bang trợ. Hiềm vì hợi mão bán hợp mộc cục, thiên can lại xuất hiện mậu thổ khắc tiết cùng cực, đại vận mậu ngọ hỏa thổ đồng lâm khắc tiết quý thủy nhật nguyên mạng vong. Nếu như cứ cố chấp theo ngụy thư cho rằng quý thủy trường sinh ở trụ thán và trụ ngày, trụ giờ cư kình dương vượng địa, hà cớ vì sao mà đoản mệnh? Lại còn nói “thực thần hữu thọ đa thê tử, thực thần sinh vượng thắng tài quan”, lấy tứ tụ trên mà nói danh lợi lưỡng toàn, nhiều con cháu chăng. Nói cho cùng thì cái thuyết âm dương thật không lấy chi làm bằng chứng thật.

        Sau đây là đoạn được dịch tiếp bởi Phiêu Diêu (bên tuvilyso.net):

        Nguyên chú: Bất luận hữu căn vô căn, đều cần thiên phúc địa tái.

        Nhâm thị viết: Phương pháp dụng can chi, thiên can vượng suy do địa chi sanh phù hay khắc hại, địa chi vượng suy cũng do thiên can sanh phù, khắc hại vậy. Như can giáp ất gặp dần, mão, hợi, tý tức được sinh trợ; gặp thân dậu tức bị khắc hại. Can bính, đinh gặp hợi, tý bị chế, gặp tị ngọ dần mão tất được sanh. Như địa chi dần, mão mà gặp can giáp, ất, nhâm, quý tức được sanh trợ; gặp canh, tân tức bị khắc bại; địa chi tị, ngọ không nên gặp nhâm, quý tức bị chế phục; mừng gặp giáp, ất, bính đinh. Can chi tương thông, can được chi sinh tức can vượng, can bị chi khắc tức can suy. Chi được can sinh, tức chi mạnh lên, chi bị can khắc tức chi suy vậy. Phàm mệnh tứ trụ có cát thần mà không xem là cát, có hung thần mà không xem là hung đều do nguyên nhân này.

        VD 26 - Càn tạo:
        Kỷ hợi đinh mão canh thân canh thìn
        Bính dần/ ất sửu/ giáp tý/ quý hợi/ nhâm tuất/ tân dậu

        Canh kim tuy sanh trọng xuân, nhờ chi thân mà lộc vượng, trên can thấu kỷ tức ấn thụ, có thể dụng đinh làm dụng thần. Địa chi mão mộc tài tinh, thêm được hợi thủy sanh trợ hữu tình, đinh hỏa có gốc vững mạnh ở chi. Vận trình nhâm quý hợi tý, can thấu kỷ bảo vệ đinh hỏa, chi vận hợi tý sinh trợ mão mộc mà không khắc đinh hỏa quan tinh, địa chi đắc tài cục hóa thương quan, cuộc đời thật hanh thông, không có bất trắc nào đáng ngại, thiếu niên khoa giáp, làm quan đến tướng soái. Kinh vân “Nhật chủ nên vượng, dụng thần không nên bị khắc hại” lời đáng xem trọng vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14)

      5. #13
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        VD 27 - Càn tạo:
        Kỷ dậu đinh mão canh thìn giáp thân
        Bính dần/ ất sửu/ giáp tý/ quý hợi/ nhâm tuất/ tân dậu

        Trụ này có thể dụng quan tinh đinh hỏa, địa chi mão mộc tài tinh. So với mệnh ở trên tuy đại đồng mà tiểu dị. Do mão dậu xung nhau, khắc phá mão mộc khiến cho đinh hỏa vô căn, tứ trụ thiếu thủy nên tài tinh bị khắc mạnh, mà không được sinh phù. Trên can tuy thấu giáp mộc nhưng giáp tọa thân kim, bị khắc vô sanh nên giáp mộc không thể sanh trợ cho đinh hỏa. Xuất thân thế gia, học hành thi cử kém cõi, hình thương hao tán, giao vận nhâm tuất, địa chi vượng kim, nghèo khổ không kể xiết.

        VD 28 - Càn tạo:
        Canh thân nhâm ngọ tân dậu quý tị
        Quý mùi/ giáp thân/ ất dậu/ bính tuất/ đinh hợi/ mậu tý

        Mệnh này canh tân nhâm quý, kim thủy tương sinh, địa chi thân dậu tị ngọ, ngọ hỏa làm dụng đắc thế, cầu được danh lợi (hỏa khí luyện kim). Tứ trụ ngũ hành vô mộc, kim tuy thất lệnh nhưng nhiều, hỏa tuy đương lệnh nhưng không có trợ. Canh tân sinh trợ nhâm quý, canh tân lâm trường sinh hữu lực nên sinh nhâm thủy cuồn cuộn. Tuy có tị hỏa trợ ngọ, nhưng tị dậu bán hợp kim cục thành ngọ hỏa thế cô. Hai vận giáp thân, ất dậu, hao tán cùng cực. Đến vận bính tuất, phò trợ dụng thần ngọ hỏa, đại thành đắc thế. Giao hợi vận, nhâm thủy đắc lộc, quý thủy lâm vượng, hỏa khí bị khắc tuyệt, vong mạng.

        VD 29 - Càn tạo:
        Canh thân nhâm ngọ tân dậu giáp ngọ
        Quý mùi/ giáp thân/ ất dậu/ bính tuất/ đinh hợi/ mậu tý

        Mệnh này chọn sát đinh hỏa trong ngọ làm dụng thần, nhâm thủy trên can được canh kim sinh trợ. Mừng được ngọ hỏa trụ giờ tương trợ, thật đẹp khi trên can thấu giáp mộc, tất ngọ hỏa hữu lực có thừa. Nhâm thủy sinh giáp mộc mà không khắc đinh hỏa, tứ trụ hữu tình tương sinh vô khắc, đăng khoa hương bảng, công thành danh toại.

        Nguyên chú: 4 giáp 4 ất mà ngộ dần thân mão dậu là địa chi không trợ thiên can.

        Nhâm thị viết: Thiên can nhất khí, như 4 giáp, 4 ất, 4 bính, 4 đinh, 4 mậu, 4 kỷ, 4 canh, 4 tân, 4 nhâm, 4 quý; Địa chi không trợ, địa chi và thiên can không sanh hóa. Đặc biệt 4 giáp, 4 ất mà ngộ thân dậu thì không được trợ, tức toàn bị địa chi khắc. Hoặc phản khắc địa chi, hoặc không tương thông địa chi, hoặc địa chi không tương thông thiên can đều là không tương trợ. Như 4 trụ đều là ất dậu, tức chi khắc can, như 4 trụ tân mão phản lại can khắc chi; chi sanh can, can sinh chi tắc lưu thông sinh hóa hữu tình, không bị thiên khô, với lại đắc tuế vận sẽ được phú quý vậy. Bằng như không tương sinh mà lại xung khắc, ngũ hành thiên khô mà bần tiện vậy. Nên nghiên cứu kỹ càng.

        VD 30 - Càn tạo:
        Giáp thân giáp tuất giáp dần giáp tuất
        Ất hợi/ bính tý/ đinh sửu/ mậu dần/ kỷ mão/ canh thìn

        Chi năm thân kim, xung dần mộc nhật chủ, tuất thổ đương quyền sinh kim trợ sát, địa chi không khắc chế nhật chủ do thiếu dẫn xuất trên can. Trụ có 4 giáp, một dần tựa hồ cuờng vượng, nhưng mộc mùa thu hưu tù, xung dần vô lộc, không luận vượng được. Đại vận dần mão hợi tý, cơm no áo ấm sung túc có thừa; vận canh thìn, canh kim thấu xuất, tứ giáp thụ thương khắc, tán gia bại sản. Trụ nhiều thiên can, không bằng được địa chi có gốc sinh phò, lý đó thật đúng vậy.

        VD 31 - Càn tạo:
        Mậu tý mậu ngọ mậu tuất mậu ngọ
        Kỷ mùi/ canh thân/ tân dậu/ nhâm tuất/ quý hợi/ giáp tý

        Trụ này toàn cục hỏa thổ, tý suy ngọ vượng, xung ắt ngọ phát mãnh liệt, thủy càng suy nhược, nhật chủ cực vượng. Sơ vận, cơ khổ cùng cực, đến vận canh thân tân dậu, tiết khí mậu thổ, đại thành, thành gia lập nghiệp. Giao vận nhâm tuất, thủy bất thông căn, ám hội hỏa cục, gặp đại biến, một nhà năm mạng đều mất. Nếu như thiên can thấu một canh tân, hoặc địa chi tàng một thân dậu, kết cục đâu đến nỗi.

        VD 32 - Càn tạo:
        Mậu thân mậu ngọ mậu tuất mậu ngọ
        Kỷ mùi/ canh thân/ tân dậu/ nhâm tuất/ quý hợi/ giáp tý

        Mệnh này khác mệnh trên nhờ chi thân ở năm, mà thiên can được tiết khí, địa chi tàng thủy có gốc, ngọ hỏa tuy mãnh liệt nhưng không khắc hại thân kim, dụng thần là kim vậy. Giao vận canh thân, năm mậu thìn, tháng tư nhập học, tháng chín đăng khoa, do đắc thái tuế chi thìn, ám hội thủy cục mà diệu dụng. Đến vận nhâm tuất, thiên can tỉ kiếp đoạt tài, địa chi ám hội hỏa cục, không thấy cát lợi hĩ.

        VD 33 - Càn tạo:
        Tân mão tân mão tân mão tân mão
        Canh dần/ kỷ sửu/ mậu tý/ đinh hợi/ bính tuất/ kỷ dậu

        Mệnh này tứ mão mộc nắm lệnh đương quyền, 4 can tân lâm tuyệt địa, tuy khắc địa chi nhưng vô lực. Nếu thiên can tân kim vượng khắc mão mộc có thể dụng tài, tất sẽ phát phú. Sống với cha mẹ được mấy năm thì cha mẹ đều mất, theo đạo sĩ làm đồ đệ. Vận kỷ sửu, mậu tý ấn thụ sinh phù, tân kim vượng, áo cơm đầy đủ, giao vận đinh hợi, chi hợi sinh mão, mão mộc sinh trợ đinh hỏa khắc kim, tán gia bại sản mà chết.

        Tóm lại: Trụ có 4 can đồng một khí, nếu can vượng cần nên gặp vận tiết khí thiên can, nếu thiên can suy nhược mừng gặp vận trình sinh phò, tất là đại phúc.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14)

      7. #14
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Tam hội cục

        Nguyên chú: Dần mão thìn, hợi mão mùi mà ngộ giáp canh ất tân, ắt thiên can không dụng được. Nhưng mà không chỉ toàn nhất khí cùng tam hội cục, bất luận hữu căn vô căn, đều cần thuận theo khí thế, can chi không bội phản là tuyệt diệu.

        Nhâm thị viết: Điạ chi tam hội cục, như dần mão thìn, tị ngọ mùi, thân dậu tuất, hợi tí sửu. Như dần mão thìn: Nhật chủ thuộc mộc cần phải có thiên can nhiều hỏa, nhật chủ thuộc hỏa cần phải có thiên can kim vượng, nhật chủ thuộc kim cần phải có thiên can thổ vượng. Hầu hết tam hội cục thì khí thế rất vượng. Gặp nhật chủ vượng thần tại đề cương tháng, thiên can phải thuận theo khí thế, nên tiết khí nhật chủ. Nhưng nếu thiên can hữu lực, vượng tại đề cương tháng thì khắc chế nhật chủ vậy, có thể làm dụng thần. Như tam hội mộc cục, đề cương tháng là dần mão, nên canh tân kim suy tuyệt không thể làm dụng; như đề cương tháng là thìn, tứ trụ lại có canh tân được thìn thổ sinh trợ, có thể làm dụng được vậy. Mộc phương như thế, còn lại mà suy ra.

        VD 34 - Càn tạo:
        Tân mão canh dần giáp thìn bính dần
        Kỷ sửu/ mậu tý/ đinh hợi/ bính tuất/ ất dậu/ giáp thân

        Trụ có dần mão thìn tam hội mộc cục, thêm chi dần nên mộc cực vượng. Trên can thấu canh tân kim lâm tuyệt địa tại lệnh tháng, kim suy không khắc được giáp mộc. Hơn nữa, can thấu bính hỏa, nên mộc hỏa tương sinh, bính hỏa cực vượng khắc hại canh tân, lấy bính hỏa làm dụng thần. Vận trình kỷ sửu, mậu tý, thổ vận sinh kim, phá tán dị thường, đinh hợi vận tiến kinh nhập bộ, đến bính tuất vận, lập được đại công, thăng tri huyện. Vận khắc hại canh tân là vận cát vậy. Đến vận ất dậu, canh tân đắc địa, không lộc.

        VD 35 - Càn tạo:
        Canh dần canh thìn giáp dần đinh mão
        Tân tị/ nhâm ngọ/ quý mùi/ giáp thân/ ất dậu/ bính tuất

        Tam hội mộc cục dần mão thìn. Tuy nhiên đề cương tháng chi thìn thổ đương quyền, canh kim được sinh phò đủ sức khắc mộc, đinh hỏa tuy thấu, không khắc hại canh kim, vậy dụng canh kim, lấy sát làm dụng thần. Vận giáp thân, canh kim lộc vượng ám xung dần mộc, khoa giáp liên đăng, làm đến tri phủ; giao vận bính tuất, bính hỏa khắc chế canh kim, hàng chức quy điền.

        Nguyên chú: Trong 6 địa chi dương, chỉ duy nhất dần thìn là dương phương, là thuần dương vị. Địa chi dương, nếu như là vượng thần, cần nhất hành vận âm thuận.

        Nhâm thị viết: Trong 6 địa chi dương thì có dần, thìn, ngọ là thuần dương (dương noãn), cần phân biệt dương hàn dương noãn mà luận; còn mùi, thân, tuất, là dương hàn. Phương tây bắc là hàn, phương đông nam là noãn. Nếu tứ trụ toàn chi dương tây bắc: thân, tuất, tý tức dương hàn tối cần gặp hành vận chi âm noãn là mão, tị, mùi (phương đông nam); nếu như tứ trụ toàn chi dương đông nam là dần, thìn, ngọ tức dương noãn tối cần gập hành vận chi âm hàn dậu, hợi, sửu. Luận theo đại cục nếu nhật chủ thuộc mộc, hoặc hỏa, hoặc thổ mà tứ trụ toàn chi dương noãn (phương đông nam), nên gặp hành vận tây bắc chi âm hàn (âm thủy, âm mộc, âm hỏa) là nơi có thể sinh trợ dụng thần mà đắc dụng. Nếu gặp hành vận tây bắc chi dương hàn (dương thủy, dương mộc, dương hỏa) tất là dương cô không sanh, cho dù sanh trợ hỉ thần, cũng vô cùng gian nan. Luận về dương noãn dương hàn : “Dương thịnh cương kiện, có thể phối với âm thịnh nhu thuận chi địa” là vậy. Nếu không nghiên cứu thâm sâu, dụng tinh vi thì sao đắc yếu huyền cơ được?

        VD 36 - Càn tạo:
        Quý tị bính thìn bính ngọ canh dần
        Ất mão/ giáp dần/ quý sửu/ nhâm tý/ tân hợi/ canh tuất

        Trụ này địa chi dương lại thuộc phương đông nam. Tựa hồ kim thủy vô căn, mừng là chi tháng thìn thổ, tiết hỏa sinh kim, canh kim được sinh có lực nên có thể làm dụng thần. Canh kim là nguyên thần của quý thủy. Sơ vận, ất mão giáp dần, kim lâm tuyệt địa, hỏa vượng, mà thủy bị tiết chế quá nhiều, cơ khổ cùng cực, giao vận quý sửu, kim thuỷ thông căn, thêm tị dậu bán hợp kim cục, xuất ngoại buôn bán hanh thông, phát tài thập vạn. Dương noãn gặp hàn khí, tương phối thật đẹp vậy.

        VD 37 - Càn tạo:
        Mậu dần ất sửu bính dần canh dần
        Bính dần/ đinh mão/ mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi

        Ngày bính dần, tuy địa chi có 3 dần, may mắn là sửu thổ đương quyền, tài tinh quy khố. Nếu vận hành tây bắc thổ kim, tài nghiệp sẽ tạo lập thành công, chỉ tiếc hành vận đông nam mộc hỏa vượng, tổ nghiệp phá tán, bôn ba vất vả, đến ngọ vận ám hội hỏa cục tỷ kiếp sinh vượng, mà mất mạng. Nhất sự vô thành, chẳng phải do vận đó sao.

        Hy vọng các hội viên có bản dịch tiếng Việt cuốn Trích Tiên Tủy sẽ đưa lên đây tiếp các phần còn lại cho hết để mọi người cùng nghiên cứu và thảo luận (tôi biết có rất nhiều hội viên đã có bản dịch tiếng Việt của Phiêu Diêu - Nếu ngại hãy gửi fine tới E-mail của tôi : vulongpuplisher@yahoo.de sau đó tôi sẽ đăng lên đây).
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14)

      9. #15
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Sau đây tôi đăng tiếp 25 chương còn lại do một người tốt bụng gửi tặng tôi. Hy vọng rằng người này này đồng ý với quyết định của tôi.

        Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn người tốt bụng này


        Ngyên chú: Sáu chi âm, dậu hợi sửu thuộc thuần âm. Cư 5 chi âm, nếu như nhật chủ vượng cần gặp hành vận đất dương thuận, tất gặp quang vinh hanh thông.

        Nhâm thị viết: Trong sáu chi âm, thì dậu hợi sửu là chi âm hàn (thuần âm). Phương tây bắc là âm hàn, nếu trụ toàn dậu hợi sửu tức âm hàn, tối cần gặp hành vận đông nam dần thìn ngọ là dương nhiệt. Nếu như trụ toàn mão, tị, mùi tức âm nhiệt, tối cần gặp hành vận tây bắc thân tuất tý là dương hàn vậy. Nói theo đại cục, nếu nhật chủ thuộc kim, hoặc thủy, hoặc thổ có tứ trụ lại gặp địa chi hoặc kim, hoặc thủy, hoặc thổ phương tây bắc âm hàn, nên gặp vận trình có địa chi thuộc đông nam dương kim, dương hỏa, dương thổ, là phương có thể trợ giúp dụng thần, mà phúc lực gia tăng. Nếu gặp vận trình có địa chi thuộc đông nam âm kim, âm hỏa, âm thổ, sẽ rất gian nan nhưng về sau được phúc. Luận về âm hàn âm noãn chi cục cũng đều như thế “Âm thịnh chứa khí mềm mại, nhu nhuyễn, cần gặp nơi dương thịnh quang xương cương kiện”.

        38 - Bính tý kỷ hợi ất dậu nhâm ngọ

        Canh tý/ tân sửu/ nhâm dần/ quý mão/ giáp thìn/ kỷ tị

        Trụ toàn dậu, hợi, tý tức khí âm hàn. Ất mộc lạnh cần sưởi ấm, có bính hỏa có thể làm dụng thần, nhâm thủy chính là khắc thần. Mừng nhờ nhâm thủy xa bính hỏa, nhâm thủy sinh trợ ất mộc, ất mộc vốn suy nhược mừng được sinh phò. Lại có kỷ thổ thấu can, có thể ngăn thủy bảo vệ bính hỏa. Thật đẹp khi can thủy mộc hỏa thổ lập nên môn hộ, tương sinh hữu tình. Địa chi ngọ hỏa chế sát tân kim tàng trong dậu, năm tháng hỏa thổ thông căn lộc vượng. Vận đông nam đều là vận tốt, tứ trụ hữu tình, hành vận hanh thông vinh quang, làm quan đến chức tổng đốc, liên đăng giáp đệ, âm dương phối hợp thật vi diệu vậy.

        39 - Kỷ hợi bính tý ất sửu nhâm ngọ

        Ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu/ nhâm thân/ tân mùi/ canh ngọ

        Nguyên chú: Trụ này khác trụ trên ở chi dậu tý. Nói về chi, sửu thay dậu tất là đẹp hơn, dậu là thất sát, khắc ta còn sửu là thiên tài, ta khắc, có thể chứa thủy, thật đẹp vậy. Chẳng biết rằng sửu thuộc thấp thổ có thể tiết hỏa, ngăn thủy, dậu tuy là thất sát, bị ngọ hỏa khắc, không tiết ngọ hỏa, trụ ở trên bính hỏa tại can năm, can nhâm ở trụ giờ cách xa, thêm được kỷ thổ bảo hộ; trụ này bính hỏa can tháng, nhâm thủy cận kề, kỷ thổ không có lực hộ bính hỏa, lại gặp tý thủy. Hơn nữa, vận hành tây bắc, là nơi âm hàn, bính hỏa vô sanh, ất mộc phát sinh được sao? Thập can giống như thân thế: “hư thấp chi địa, kỵ mã diệc ưu” (tức nhật chủ ất, thiên can không thấu xuất bính đinh hữu lực, hoặc tàng chi tuất thì không thể phát được), lời riêng không sai lầm vậy. Cho nên, thất chí vân song, nghèo xác sơ, khắc vợ không con, đến vận nhâm thân, bính hỏa lâm tuyệt địa mà chết.

        Nhâm thị viết : Chi sinh can như giáp tý, bính dần, đinh mão, mậu ngọ, nhâm thân, quý dậu, ất hợi, canh thìn, tân sửu. Nhật chủ không đắc lệnh tháng, thêm nữa trong trụ lại không có sinh phù nhật chủ, tức dụng thần ấn tinh ở trụ ngày, bị xung rất xấu, tai hoạ rất nặng. Nếu nhật chủ đắc thời đương lệnh, hoặc trụ năm trụ giờ nhật chủ phùng lộc vượng, hoặc thiên can tỷ kiếp trùng điệp, hoặc quan tinh suy nhược, phản lại rất kỵ ấn tinh tiết khí quan, tất không sợ xung phá. Tóm lại, nhật chủ khí thế thịnh vượng, mừng gặp xung; nhật chủ suy nhược rất sợ gặp xung. Tuy luận về nhật chủ, mà về hành vận cũng tương tự như thế.

        40 - Giáp dần mậu thìn bính dần bính thân

        Ất tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu/ giáp tuất

        Can bính toạ dần ấn thụ, sinh vào tháng quý xuân, khí hỏa có thừa, với lại gặp năm giáp dần, tất nhật chủ quá vượng. Thổ tuy đương lệnh, mà bị mộc vượng khắc, mừng gặp thân xung dần, tài tinh đắc dụng, hiềm vì can bính hỏa khắc chi thân, nên xung vô lực. Hành vận phương nam, khó khăn dị thường, đến nhâm thân, quý dậu vận trình hai mươi năm, thân kim xung dần mộc, khắc tỷ kiếp, sang nghiệp hưng gia. Trụ này tài tinh làm dụng thần.

        41 - Nhâm thân giáp thìn bính dần bính thân

        Ất tị/ bính ngọ/ đinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất

        Nhật chủ toạ dần ấn thụ, cũng sinh vào tháng quý xuân, mộc còn dư khí. Can năm nhâm sát sinh ấn hữu tình, không phải ngại vậy. hiềm lưỡng thân kim xung dần, giáp mộc vô căn. Mừng gặp nhâm thủy hóa thân kim, sinh mộc. Vận bính ngọ khắc thân kim, nhập học đăng khoa giáp bảng. Vận đinh mùi, đinh hỏa hợp mất nhâm thủy, gặp tai hoạ. Vận mậu thân, mậu thổ khắc hại nhâm thủy, tại vận ba thân xung một dần mà mất mạng. Mệnh này nhâm thủy sinh trợ giáp mộc, giáp là dụng thần, không nên thụ thương. Nhâm thủy bị khắc thụ thương, giáp mộc không được tương trợ. Phàm dụng một sát tương sinh ấn thụ, rất kỵ sát bị thụ thương.

        Nguyên chú: Như đinh hợi, mậu tý, giáp ngọ, tân tị, nhâm ngọ, quý tị; can tàng trong chi cùng thiên can tương hợp. Nhật chủ tọa chi tài quan, nếu tài quan vượng, tất nên tĩnh không nên xung.

        Nhâm thị viết: Mười can chi tương hợp, do âm dương tương phối. Năm dương hợp năm âm làm tài; năm âm hợp năm dương làm quan. Âm vượng không tòng dương, dương vượng không tòng âm, tuy hợp không hóa, có tranh hợp, kỵ hợp cần nên phân biệt tỏ tường. Nếu can lộ hợp với can tàng trong chi, tất luôn hợp thành, không có sự tranh hợp vậy. Thiên can cùng địa chi cần phải linh động xem xét, quan trọng tại bốn chữ “địa vượng mừng gặp tĩnh”; địa chi vượng nhất định thiên can phải suy, nên cần tĩnh, bốn chi không xung khắc tất có công sanh trợ chi thần. Thiên can suy mà không có sanh trợ, địa chi vượng lại được sanh, thiên can có ý tòng theo, nếu địa chi có nguyên thần thấu xuất, theo đó thượng thiên hạ địa, lên xuống hữu tình; hợp tài tự tòng tài, hợp quan tự tòng quan. Cho nên tĩnh tất yên ổn, động tất nguy nan. Chỉ có mậu tý, tân tị, đinh hợi, nhâm ngọ bốn ngày là có thể thiên địa tương hợp. Nếu ngày giáp ngọ, trong ngọ trước tàng đinh, rồi sau đó mới tàng kỷ, kỷ thổ há có thể chuyên quyền mà hợp giáp, giáp há có thể xuất mà hợp kỷ? Ngày quý tị, tị trước tàng bính sau đó mới tàng mậu, mậu há có thể lướt quyền bính mà hợp quý được sao? Chỗ này không luận tam nhật, còn như thập can, ứng hợp mà hóa, biến thành hoá cách.

        42 - Kỷ tị tân mùi nhâm ngọ ất tị

        Canh ngọ/ kỷ tị/ mậu thìn/ đinh mão/ bính dần/ ất sửu

        Chi thuộc phương nam, hỏa đương lệnh thừa quyền, hỏa cực vượng; hỏa vượng thổ khô táo nên không sanh cho kim, tân kim suy nên khó sinh nhâm thuỷ nhật chủ, nhật chủ cực suy. Không lấy tân kim làm dụng, nhâm thủy hợp đinh hỏa tàng trong ngọ vậy (tòng hỏa). Vận kỷ tị, mậu thìn, sinh kim tiết hỏa, hao tán hình thương; vận đinh mão, bính dần, mộc hỏa thịnh vượng khắc tuyệt tân kim, kinh doanh phát tài bạc vạn.

        43 - Kỷ sửu bính tý đinh hợi canh tý

        Ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu/ nhâm thân/ tân mùi/ canh ngọ

        Trụ toàn chi thuộc phương bắc, thủy hàn cực vượng; thiên can hỏa hư nhược, không có mộc sanh phù; lại có kỷ sửu thấp thổ tiết hỏa, nhật chủ cực suy. Luận về sát vượng thân nhược. Năm mậu dần, kim tuyệt hỏa sanh, thêm nữa hợp mất hợi thủy, tất có đại hung. Trụ này quan tinh thừa vượng, hơn nữa quan tinh trùng điệp, thiên can vô ấn, kỷ thổ tiết khí bính hỏa, nhật nguyên không được nâng đỡ. Do vậy, thiên can địa chi hợp mà tòng quan vậy, thành cách tòng sát. Giáp tuất vận, sanh hỏa khắc thủy, hình thương hao tán, cha mẹ mất; vận quý dậu, nhâm thân khắc bính hỏa, trợ khởi tài quan, thu lợi năm vạn; cùng vận năm bính tý mất lộc, mất hai vạn. Thường cho rằng được hỏa thổ tương trợ thân, nên vận ngọ mùi sẽ đẹp, chẳng biết là sai lệch do kiếp đoạt tài, không biết là đại hung.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14)

      11. #16
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Nguyên chú: Thiên can tuy không được tương sanh, nên được hữu tình mà không phản khắc.

        Nhâm thị viết: Can chi tình hiệp, bảo hộ nhau, can chi không phản khắc nhau. Như quan suy được tài vượng tương sinh mà đắc cục, quan vượng nhiều tài khắc kiếp; sát tương sinh ấn, kỵ tài lâm kiếp địa; thân cường sát thiển, mừng tài vượng; tài suy kiếp vượng, cần có quan tinh chế kiếp, nếu không có quan cần có thực thương hóa tỉ kiếp, đó là hữu tình. Như quan suy nhược gặp thương quan, tài tinh không hiện; quan vượng không có ấn, tài tinh đắc cục; sát sinh ấn, tài tinh tọa thực thương (can là tài, chi là thực thương); thân vượng sát khinh, tài tọa kiếp địa; tài khinh kiếp trọng, không có thực thương mà quan thất lệnh, có thực thương mà ấn đương quyền, đều là không hiệp.

        46 - Kỷ tị quý dậu bính dần canh dần

        Nhâm thân/ tân mùi/ canh ngọ/ kỷ tị/ mậu thìn/ đinh mão

        Nhật chủ bính hỏa toạ lưỡng dần tức được trường sinh, lại được lộc ở chi năm, có thể lấy quan làm dụng. Quý thủy quan tinh bị kỷ thổ thương quan sát bên khắc chế, mừng quan tinh toạ dậu kim tài tinh. Vi diệu tị dậu bán hợp kim cục, nên kỷ thổ bị tiết khí, nhờ đó quan tinh có căn gốc được sinh trợ. Cho nên cả đời không gặp hung hiểm, danh lợi đều có vậy.

        47 - Quý hợi quý hợi bính thìn giáp ngọ

        Nhâm tuất/ tân dậu/ canh thân/ kỷ mùi/ mậu ngọ/ đinh tị

        Trụ này quan sát thừa vượng, thật đáng ngại vậy, tuy nhiên mừng chi giờ ngọ hỏa sinh thực chế sát, thiên can thấu giáp, sanh hỏa tiết thủy. Sát vượng hóa ấn, giáp mộc ngộ trường sinh tại hợi thủy, nên mộc có căn gốc, can chi tương hiệp hữu tình. Bạch thủ thành gia, phát tài mấy vạn (tốt từ vận kỷ mùi nam phương hỏa địa).

        48 - Giáp dần canh ngọ ất mão bính tý

        Tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu/ giáp tuất/ ất hợi/ bính tý

        Can ất tọa mão ngày chủ gặp lộc, tý thuỷ sinh mão mộc, can năm giáp mộc cũng tọa dần lộc vượng, hỏa vượng không thổ nên canh kim suy không thể dụng canh, dụng bính hỏa bị tý thủy khắc và xung mất ngọ hỏa, cũng không gặp vận hỏa, cho nên một đời thất bại như vôi, vận ất hợi thủy mộc cùng đến, trở thành ăn mày.

        49 - Ất sửu kỷ mão ất hợi nhâm ngọ

        Mậu dần/ đinh sửu/ bính tý/ ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu

        Trụ có kỷ thổ tài tinh, thông căn tại sửu, đắc lộc tại ngọ, tựa hồ thân vượng tài vượng, chẳng biết kỷ thổ bị ất mộc tỷ kiếp đoạt mất, sửu thổ chi tài bị mão mộc khắc phá, ngọ hỏa thực thần bị hợi thủy khắc chi. Thiên can thấu nhâm thủy, không thể nào dẫn hỏa, trên dưới vô tình vậy. Sơ vận mậu dần, đinh sửu, kỷ thổ tài tinh được sinh trợ, sản nghiệp thịnh vượng, nhất giao vận bính tý, xung mất ngọ hỏa, bại vận như vôi, ất hợi vận thê tử ruồng bỏ, cắt tóc đi tu, lại thêm không giữ thanh quy, cô độc mà chết.

        Nguyên chú: Trên dưới, hai bên tuy không được đồng một khí, cần nên sinh hóa hữu tình.

        Nhâm thị viết : Tả hữu hai bên đồng thuận, nên chế hóa phù hợp, tả hữu hai bên sinh phù, không phân tranh vậy. Như sát vượng thân nhược, có dương nhận hợp nhật chủ, hoặc ấn thụ hóa sát; thân vượng sát nhược, có tài tinh sanh sát, hoặc quan tinh trợ sát; thân sát đều vượng, có thực thần chế sát, hoặc thương quan khắc, là cùng đồng thuận. Nếu thân nhược mà sát được tài sinh trợ, tài là khắc thần vậy; thân vượng mà kiếp hợp quan, tài quan vô lực vậy. Tóm lại, nhật chủ tuỳ theo suy vượng mà theo đó mà dụng thần cho hợp lý vậy, nếu sát là dụng thì mừng sát được tài sinh, kỵ sát thì mừng có thực chế sát, nếu ấn là dụng thì mừng ấn được quan sinh, kỵ ấn thì mừng ấn bị tài khắc chế, nếu tài là dụng thì mừng tài gặp thực, kỵ tài thì mừng tài gặp kiếp. Nên nghiên cứu tường tận vậy.

        50 - Nhâm thân bính ngọ canh ngọ canh thìn

        Ðinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý

        Trụ này bính hỏa sát tinh tuy vượng, nhâm thủy có căn gốc ở thân kim, nhật chủ được canh kim tương trợ, được chi thìn thổ tương sinh. Dụng nhâm thủy chế sát, thiên can đồng thuận; địa chi đồng thuận, nhất chế nhất hóa, thật là hữu tình. Vận kim thủy thật đẹp, quan lộ hiển hách, làm quan đến chức tổng đốc.

        51 - Nhâm ngọ bính ngọ canh thân mậu dần

        Ðinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý

        Mệnh này với mệnh trên, đại đồng mà tiểu dị, nhật chủ tọa lộc thân kim, nhâm thủy cũng khẩn chế sát, cớ sao danh lợi đều không, mệnh này chung thân không phát được sao? Cái khác nhau là mệnh trên nhâm thủy tọa thân kim, thực thần vượng có thể chế sát, mệnh này nhâm thủy tọa ngọ tức lâm tuyệt địa, không có lực chế sát vậy; mệnh trên thiên can thấu canh có thể trợ nhật chủ lại có thể sinh nhâm thủy, mệnh này thiên can thấu mậu thổ khắc thủy, không thể sanh thực thần. Tả hữu không tình hiệp vậy.

        Nhâm thị viết: Cái lý ngũ hành tương sinh, cầu can chi phải lưu thông, tứ trụ sinh hóa không ngừng vậy. Ngũ hành đầy đủ, tức không thiên lệch khuyết hãm, hoặc có hợp hóa, bảo hộ cho nhau, dụng thần cần đắc địa, kỵ thần cần bị khắc chế vô căn. Nhàn thần không trợ giúp kỵ thần, Kỵ thần bị hợp, tứ trụ can chi, dẫu cho có thực, thương, kiêu, kiếp, cũng cần phụ cách tương trợ dụng thần. Mừng dụng thần hữu tình, nhật nguyên đắc khí, thì không thiếu phú quý phúc thọ vậy.

        52 - Nhâm dần giáp thìn đinh hợi kỷ dậu

        Ất tị/ bính ngọ/ đinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý

        Can năm nhâm thủy, có chi hợi thủy là vượng. Quan sinh ấn, ấn sinh nhật chủ, dụng thực thần kỷ thổ, tài tinh có thực là phúc, quan được tài tinh sanh phò. Thương quan tuy đương lệnh, được ấn tinh (giáp mộc) khắc chế hữu tình, năm tháng không phản bối, ngày giờ không đố kỵ, thủy chung sở đắc. Quan nhị phẩm phú quý vô đặng, tài bạch trăm vạn, con cái đẹp đẽ, thọ tám chục tuổi.

        53 - Mậu tuất canh thân quý hợi ất mão

        Tân dậu/ nhâm tuất/ quý hợi/ giáp tý/ ất sửu/ bính dần/ đinh mão/ mậu thìn

        Mệnh này có thổ sanh kim, kim sinh thủy, thủy sanh mộc, can chi đều như chế. Nhưng có tương sanh, mà không tranh đố, mậu tuất tàng tài tinh quy khố, quan tinh ấn tinh đều rõ ràng, thực thần sinh vượng. Xuất thân hương bảng, nhập cung vua, một thê hai thiếp, con cái mười ba người, khoa giáp liên đăng, tài hơn trăm vạn, thọ hơn chín chục tuổi.

        54 - Giáp tý bính dần kỷ tị tân mùi

        Ðinh mão/ mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu/ giáp tuất

        Mệnh này có mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, địa chi thủy sanh mộc, mộc sanh hỏa, hỏa sanh thổ, thổ sanh kim. Tất cả đều do chi sanh can, theo địa chi từ chi năm tý thủy sanh dần mộc đến can tân kim là kết, theo thiên can cũng chi năm tý thủy sanh giáp mộc đến can tân thì kết. Thiên địa đồng lưu. Khoa giáp liên đăng, quan lộ cực phẩm, gia đạo tề mỹ, khoa giáp liên đăng, thọ chín chục tuổi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14),lytamhoan (29-01-14)

      13. #17
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 10 - Hình tượng

        Nguyên chú: Thiên can thuộc mộc, địa chi thuộc hỏa, thiên can thuộc hỏa, địa chi thuộc mộc, hai khí thành một tượng. Nếu gặp kim thủy tắc bị phá, còn lại đều như thế.

        Nhâm thị viết: Hai khí song thanh, trừ hỏa mộc hai hình, như thổ kim, kim thủy, thủy mộc, mộc hỏa, hỏa thổ là năm cục tương sanh. Năm cục tương khắc như mộc thổ, thổ thuỷ, thủy hỏa, hỏa kim, kim mộc. Tương khắc cục, rất kỵ bên trọng bên khinh. Nếu dụng kim thủy, tất hỏa thổ không nên gặp vì là tạp khí; bằng như dụng thủy mộc, tắc hỏa kim không nên giao tranh. Mộc hỏa thành tượng thành cục, sợ nhất kim thủy phá cục; thủy hỏa thành cục, kỵ gặp thổ mà thổ ngăn thủy. Các cục khác đồng như thế. Hành vận đắc khí không phá cục tất danh cao, lộc trọng; vận trình tạp khí hỗn loạn, danh lợi không thành mà khuynh gia bại sản. Cho nên cách cục hình tượng rất khó toàn mỹ. Nếu nhật chủ được sanh mà đắc cách thì chính là lưu thông chi diệu, nhưng nhật chủ bị khắc mà gặp vận trình tiết hóa nhật chủ cũng là hòa hợp hữu tình.

        55 - Giáp ngọ đinh mão giáp ngọ đinh mão

        Mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu

        Mệnh này mộc hỏa hai khí thành tượng, dụng đinh hỏa thương quan, tú khí diệu dụng. Tứ trụ không có kim thủy. Kỷ tị vận, đinh hỏa lâm quan, nhập cung vua, danh cao chức trọng; canh ngọ vận quan sát hỗn cục, từ chức hồi cố hương. Hậu vận toàn nhâm quý thủy vượng, thật khó mà tốt được vậy.

        56 - Đinh mão ất tị đinh mão ất tị

        Giáp thìn/ quý mão/ nhâm dần/ tân sửu/ canh tý/ kỷ hợi

        Mệnh này cũng mộc hỏa hai khí thành tượng, chỉ khác trên (không) có thương quan (mậu) thấu xuất. Nhật chủ thuộc hỏa, sinh tháng hạ, hỏa vượng nên mộc tòng hỏa thế, tạo thành cách viêm thượng, không nên gặp vận canh kim. Vận đông phương (thìn, mão, dần), hỏa được sanh trợ. Làm quan đến chức tuần phủ Chiết Giang; đến vận tân sửu, năm thủy mộc hỏa thụ thương, không thể tránh được hoạ vậy. Nhị khí thành tượng, chỉ có thể thuận theo mà không thể nghịch phản vậy.

        57 - Bính ngọ mậu tuất bính ngọ mậu tuất

        Kỷ hợi/ canh tý/ tân sửu/ nhâm dần / quý mão/ giáp thìn

        Mệnh này hỏa thổ hai khí thành tượng, dụng tuất thổ thực thần, tú khí diệu dụng. Tân sửu vận thấp thổ tiết hỏa, tú khí lưu hành, đăng khoa hương bảng; vận (sát) nhâm dần năm nhâm (thìn), dự phó hội, bất ngờ chết. Nhâm thủy kích bính hỏa, tất hỏa diệt vậy. Nếu như hai tuất thổ được hoán đổi bằng hai thìn thổ, là đất ướt không phải đất khô táo, tuy phùng thủy vận, cũng không gặp đại hung vậy.

        58 - Mậu tuất tân dậu mậu tuất tân dậu

        Nhâm tuất/ quý hợi/ giáp tý/ ất sửu/ bính dần/ đinh mão

        Mệnh này thổ kim hai khí thành tượng, dụng tân kim thương quan diệu dụng. Mừng gặp vận phương bắc, tú khí lưu hành, thiếu niên đăng khoa giáp, sĩ chí hoàng triều. Giao vận bính dần, bính hỏa phá dụng thần tân kim, mất lộc. Phàm hai khí thành tượng, cần phải nhật chủ không được sanh, dụng thần hoặc thực hoặc thương quan. Gọi là tinh anh tú khí, thông tuệ phú quý đều có; vận khắc dụng thần, phá cục thì không tránh gặp họa. Như kim thủy, thuỷ mộc thành ấn thụ cách, không dụng được thực thương, cho nên không phú quý, cần nghiệm vậy.

        59 - Mậu tuất quý hợi mậu tuất quý hợi

        Giáp tý/ ất sửu/ bính dần/ đinh mão/ mậu thìn/ kỷ tị

        Mệnh này thủy thổ hai khí thành tượng, mừng táo thổ được thông căn, tài mệnh hiếm có. Tuy nhiên, tháng hợi khí hàn, nên đến vận bính dần được khí hỏa sưởi ấm, vận đăng khoa giáp, thật vi diệu giáp mộc tàng trong hợi thủy ám sanh hỏa, làm quan đến chức quận thủ, quan lộ an bình.

        Mùa đông khí hàn, thường dụng hỏa mới đẹp. Trừ một số trường hợp đặc biệt thuộc tòng cách.

        60 - Quý hợi kỷ mùi quý hợi kỷ mùi

        Mậu ngọ/ đinh tị/ bính thìn/ ất mão/ giáp dần/ quý sửu

        Mệnh này thủy thổ tương khắc, hai khí thành tượng, sát không bị chế, nhật chủ thụ thương khắc. Sơ vận hỏa thổ, sanh trợ thất sát, tài cao chí lớn mà không gặp cơ hội, ngao du sơn thủy, thiếu người tri âm vậy. Giao vận ất mão, vận chuyển phương đông, chế sát hóa quyền, cơ hội bất ngờ, thăng tri huyện lệnh. Bởi vậy xem mệnh, gặp vận thực thương lại tốt đẹp, gặp ấn cục lại không hay, không đủ cát lợi. Tài cục, nhật chủ bổn khí không thụ thương, lại đắc vận trình, tất là toàn mỹ, ngộ nhỡ cục bị phá, tất sanh họa vậy.

        Nguyên chú: Mộc tất đắc thủy sanh, hỏa (tiết mộc) hành mộc , thổ (khắc thủy, sinh kim) bồi mộc , kim (khắc mộc) thành mộc. Thành hình tượng cốt yếu không được quá vượng hoặc quá khuyết, tất có hại. Còn lại đều suy ra.

        Nhâm thị viết: Nhật chủ thuộc mộc thành tượng, thực thương tiết khí nhật chủ, gặp thủy tức ấn tinh có thể sanh nhật chủ; quan sát quá vượng, có thể dụng hỏa khắc chế quan sát bảo hộ nhật chủ; ấn thụ thủy trùng điệp làm cho nhật chủ quá vượng, có thể dụng tài thổ khắc chế ấn bồi nhật chủ; tài suy kiếp vượng, có thể dụng kim tức quan sát khắc chế kiếp. Thành hình tượng sẽ đắc dụng (ý nói ngũ hành trong tứ trụ cần phải cân bằng mới đắc dụng), kế đến không bị thiên khô, danh lợi sao không toại nguyện được? Đơn cử luận về mộc như thế, ngũ hành đều có thể thành hình, chẳng qua là thay đổi hành khí mà thôi. Nếu tứ trụ không thành hình (không cân bằng), lại thêm gặp vận trình không tạo nên cân bình, tất chung thân lục đục, dữ nhiều lành ít, có chí mà vất vả gian nan lắm.

        61 - Nhâm tuất nhâm tý giáp tý mậu thìn

        Quý sửu/ giáp dần/ ất mão/ bính thìn/ đinh tị/ mậu ngọ/ kỷ mùi

        Mệnh này thủy thế cường bạo, chỉ có mậu thổ tài tinh có thể làm dụng, không biết chỉ là phù phiếm. Tuy nhiên, mậu thổ cũng có căn gốc tại tuất thổ, nếu có thìn thổ mà không có tuất thổ, thìn thuộc thấp thổ, gặp thủy tất thành đồng đãng, nên mậu thổ không có căn mà hư nhược. Nếu không có chi thổ, há có thể phát phú vinh nổi danh được sao? Cho nên mệnh này trọng ở chi tuất táo thổ vậy. Nhưng hàn mộc không có hỏa sưởi ấm, phải có hỏa làm ấm, thì mộc mới phát phú vinh được, đến vận phương nam hỏa vượng, phát tài mấy vạn, danh khí lẫy lừng.

        62 - Mậu dần ất mão giáp thìn tân mùi

        Bính thìn/ đinh tị/ mậu ngọ/ kỷ mùi/ canh thân/ tân dậu

        Mệnh này chi tam hội mộc cục, tỉ kiếp quá vượng, chỉ có một tân kim thấu xuất, chi mùi thổ sinh tân kim không đủ, sơ vận hỏa thổ vượng, không thiếu sinh hóa hữu tình, tiền tài hưng thịnh, dư dật; đến vận canh thân tân dậu, tân kim đắc địa mà tứ trụ cân bằng hữu dụng, làm quan đến chức châu mục; đến vận quý sanh mộc tiết kim, thất lộc.

        Nhận xét: Trụ này dụng hỏa, kim đều được chẳng qua trong trụ can thấu tân kim, chi mùi tàng đinh hỏa. Nếu đổi lại không phải là tân mùi mà là tân sửu, khi đó không có đinh hỏa; gặp vận đinh tị rất hại vì đinh khắc tân quá nặng.

        63 - Quý mùi ất mão giáp tuất ất hợi

        Giáp dần/ quý sửu/ nhâm tý/ tân hợi/ canh tuất/ kỷ dậu

        Mệnh này có tuất thổ, tuất chứa mậu thực thổ, xem ra tài bạch có thể phong phú dư dật. Chỉ vì tứ trụ không có kim, không có hỏa; lại có chi hợi thủy nâng đỡ, quý thủy thông căn sanh tỉ kiếp, hợi mão mùi hợp mộc cục, trợ tỉ kiếp càn rỡ. Xem qua các vận trình, toàn tỉ kiếp kiêu ấn, mới biết tổ nghiệp tiêu ma, khắc vợ không con. Bởi vậy xem mệnh quan trọng ở vận trình, lời xưa xem xét về vận há có thể qua loa : “Đắc vận tất đắc chí, vô vận bất tự thành”

        Nhật chủ vượng, trong trụ có tài cần phải có thực thương hóa kiếp bảo hộ tài, hoặc có quan khắc kiếp bảo hộ tài. Nếu không có thực thương quan sát lại có kiêu ấn, tất gặp vận kiêu ấn tỉ kiếp khắc chế tài tinh, khắc vợ con, bần cùng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14),lytamhoan (29-01-14),quangdct (11-05-15)

      15. #18
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Nhâm thị viết : Độc tượng tức vượng cách, khúc trực viêm thượng. Hóa giả tức thực thương vậy, cục có thực thương cường vượng, hành vận thực thương, danh lợi đều toại nguyện. Tứ trụ ngũ hành đầy đủ, cần nên hợp mà được hợp, duy nhất hành khí thừa quyền, cũng chủ hanh thông tốt đẹp.
        Ngày mộc, hoặc tam hội hoặc tam hợp toàn mộc cục, không có tạp khí kim khắc mộc là khúc trực cách; ngày hỏa, hoặc tam hội hoặc tam hợp toàn hỏa cục, không có hỗn tạp thủy khắc hỏa là viêm thượng cách; ngày thổ, tứ trụ toàn tứ khố thìn tuất sửu mùi, không có hỗn tạp mộc khắc thổ là giá sắc cách; ngày kim, hoặc tam hội hoặc tam hợp toàn kim cục, không có hỗn tạp hỏa khắc kim là tòng cách; ngày thủy, hoặc tam hội hoặc tam hợp toàn thủy cục, không có hỗn tạp thổ khắc thủy là nhuận hạ cách. Tòng một phương chi sẽ tú khí cát lợi, không giống sáu cách thường tình, cần phải đắc lệnh tháng, vượng lại được sanh. Vượng thế được dẫn thông thì đẹp nhất, cần nên xem xét kỹ càng.

        Như cách Mộc độc vượng:
        a - Gặp vận thổ (tài), cho dù tài là nguồn của cải nuôi dưỡng mệnh, trước tiên tứ trụ phải có thực thương làm dụng thần thông quan để không có tương tranh.
        b - Gặp hỏa vận (thực thương), tinh hoa khởi phát, cần xem nguyên cục hữu tài vô ấn (tức có thổ mà không có thủy), phương không phản khắc, danh lợi có thể toại ý.
        c - Gặp kim vận, phá cục, dữ nhiều lành ít.
        d - Gặp thủy vận, mà cục không có hỏa, sanh trợ mộc vượng, cũng khá hanh thông (nhật chủ vượng, gặp ấn vận, tứ trụ không nên thấy thực thương).

        Cho nên trước đây đã có thuyết về tòng vượng, gặp hành sanh vượng thì tốt; nếu trong cục lại có thực thương thì rất hung họa đến tính mạng. Như nguyên cục đã phục tàng phá thần, gặp vận hợp xung phá thần thì đẹp. Nếu nhật chủ không đắc lệnh, nếu gặp vận sanh trợ nhật chủ, công danh cũng khá; nếu như hành vận ngẫu nhiên gặp sát địa, lập tức gặp ngay hung họa, nếu trong cục có thực thương tất có khả năng phản khắc, phương sát địa cũng không đáng ngại. Tóm lại, can đứng đầu chi thần, dương khí thì cường, âm khí thì nhược; địa chi có hội hợp thành phương cục, lực hội tương đối mạnh hơn lực hợp. Độc tượng tuy đẹp, chỉ sợ vận trình phá cục; hợp tuy không hay, lại mừng chế hóa thành công.

        64 - Giáp dần đinh mão giáp thìn bính dần

        Mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu
        Chi toàn dần mão thìn, tam hội mộc cục, hóa thần bính đinh vậy. Phát tiết tinh hoa, thông minh tú khí, thiếu niên khoa giáp, tiền đồ sáng lạng; vận mậu thìn, kỷ tị tài địa, đắc bính đinh tiết mộc sinh thổ; vận canh ngọ, tân mùi có ngọ mùi tàng bính đinh có thể khắc canh tân kim; giao vận nhâm thân khắc chế bính đinh phá cục tổn hại tú khí, hàng chức về nhà mất lộc.

        65 - Kỷ mùi đinh sửu mậu tý kỷ mùi

        Bính tý/ ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu/ nhâm thân/ tân mùi

        Mệnh Phí trung đường, thiên can mậu thổ gặp đinh hỏa. Tý sửu hợp hóa thổ, thành giá sắc cách. Thổ trọng cần kim vượng, sửu tàng tân kim không thể dẫn xuất, với lại cục thấu tàng 3 đinh hỏa, tân kim bị thương khắc, không được sanh hóa hữu tình, cho nên gian nan khốn đốn. Nếu thiên can thấu một canh tân, địa chi tàng một thân dậu, tất đẹp lắm thay.

        Thổ vượng, nhật chủ lại thuộc thổ thì dụng kim là đẹp nhất, tú khí lưu hành. Cần nhất dụng thần kim phải có lực, có gốc mới tốt.

        66 - Bính dần giáp ngọ bính tuất ất mùi

        Ất mùi/ bính thân/ đinh dậu/ mậu tuất/ kỷ hợi/ canh tý

        Chi toàn hỏa cục, mộc tòng hoả thế, thành cách viêm thượng. Tiếc là mộc vượng khắc thổ, tú khí bị thương khắc, thi hương khó thành, xuất thân nhà võ, làm quan đến chức phó tướng. Hành vận thân dậu, vận cũng có tuất mùi hóa, nên yên ổn; vận ất hợi bán hợp dần mộc, hàng chức; giao vận canh tý, thiên can không thấu mậu kỷ, chi phùng xung kích, chết ở trung quân.

        Tứ trụ có chi hội hỏa cục nên hỏa cực vượng, nhật chủ thuộc hỏa nên dụng thổ đẹp nhất, tú khí lưu hành. Nếu đã dụng thổ thì kỵ nhất trụ có mộc, tất khắc thổ tổn thương. Hành vận có chi thuộc kim, tất bị chi hỏa khắc nhưng nhờ tứ trụ có chi thổ tuất mùi hóa hỏa bảo hộ kim nên an ổn (hoặc nếu chi thủykhắcchi hỏa bảo hộ chi kim cũng tốt).

        Hành vận có can thuộc kim tất sẽ bị can hỏa trong trụ khắc, nhưng nếu có can thổ mậu kỷ thì đỡ xấu do hóa hỏa bảo hộ kim (hoặc nếu can thủy khắc can hỏa bảo hộ can kim cũng tốt). Trụ này không có can thuộc thổ nên xấu. Lại có tý thủy xung ngọ hỏa, tức phá cách viêm thượng nên càng xấu, nhất định gặp họa.

        67 - Canh thân ất dậu canh tuất canh thìn

        Bính tuất/ đinh hợi/ mậu tý/ kỷ sửu/ canh dần/ tân mão

        Mệnh này thiên can ất hợp hóa canh hóa kim, địa chi hội kim cục thân dậu tuất, thành cách tòng kim, trụ vô thủy, chẳng những thi hương bất lợi mà còn chết không được yên lành. Xuất thân quân ngũ, quan tham tướng, giao dần vận, tử trận. Cục không có thực thương, lại có dần tuất bán hợp hỏa cục khắc kim cục.

        Kim vượng, nhật chủ thuộc kim. Thuận theo vượng thế, tiết hóa kim thật đẹp, tinh hoa phát tiết, tú khí lưu hành, công thành danh toại. Trụ có kim vượng lại không có thủy thì không nên gặp hỏa vận, tất sẽ chế khắc kim phá cục, gặp tai họa.

        68 - Nhâm tý tân hợi quý sửu nhâm tý

        Nhâm tý/ quý sửu/ giáp dần/ ất mão/ bính thìn/ đinh tị

        Địa chi hợi tý sửu, can thấu nhâm quý tân, thành nhuận hạ cách. Mừng hành vận không gặp thổ; giáp dần vận mộc vượng khí lưu hành, đăng khoa giáp bảng; ất mão vận được thăng châu mục; vận bính thìn nguyên cục không có thực thương chi hóa, tỷ kiếp tranh tài, mất lộc.

        Thủy vượng, nhật chủ thuộc thủy, trụ không có mộc (thực thương) không nên gặp hỏa vận (tài vận). Vì thủy khắc hỏa, kiếp tài. Nếu trụ có mộc thì mộc sẽ hóa thủy bảo hộ hỏa, là vận yên ổn.

        Nhâm thị viết : Tam hội hợp cục, chuyên luận về thương quan cùng tài tinh.
        a - Nhật chủ vượng, thương quan sinh tài, do đó nên gặp vận tài, nhưng tứ trụ nhiều tỉ kiếp, tài tinh bị kiếp đoạt, gặp vận quan lại cát lợi, thương quan vận cũng đẹp.
        b - Nhật chủ vượng, thương quan khinh, có ấn thụ, mừng gặp tài vận, gặp vận quan xấu.
        c - Nhật chủ vượng, tài khinh, trụ có tỉ kiếp, mừng gặp quan vận, tài vận không đẹp.
        d - Nhật chủ vượng, tài quan đều có, mừng gặp tài mà không mừng gặp quan.
        e - Nhật chủ hưu tù suy nhược, quan ấn tương sinh, mừng gặp ấn vận mà không mừng gặp tỉ kiếp.

        Phần nhiều luận mệnh, không thể cố chấp, cần phải xem xét toàn cục, tình huống hỉ kỵ mà luận.

        69 - Mậu thân bính thìn đinh mão giáp thìn

        Ðinh tị/ mậu ngọ/ kỷ mùi/ canh thân/ tân dậu/ nhâm tuất

        Nhật nguyên đinh mão, sinh tháng quý xuân. Thương quan sanh tài, hiềm mộc vượng thổ suy nhược, thi hương khó thành. Nhờ có thổ thương quan hóa kiếp, nên bính hỏa không đoạt tài, đến vận canh thân, tân dậu, thừa tổ nghiệp tuy suy vi, mà tự thân trùng chấn cơ nghiệp, tài phát hơn mười vạn.

        70 - Kỷ tị tân mùi bính ngọ đinh dậu

        Canh ngọ/ kỷ tị/ mậu thìn/ đinh mão/ bính dần/ ất sửu/ giáp tý/ quý hợi

        Mệnh này tạo hỏa cục, chi thuộc phương nam hỏa địa, hỏa thổ thương quan sanh tài. Đinh hỏa cực vượng thấu can, cục không có khí thủy, kình dương tỉ kiếp, tổ nghiệp không bền, cha mẹ mất sớm, tuổi thơ cơ khổ, trung niên cơ hàn. Vận đông nam, là nơi mộc hỏa vượng địa, vợ con tiền bạc một chữ “không”. Đến vận sửu, phương bắc thấp thổ, tiết hỏa, ám hội kim cục, từ đây trở đi đắc tế ngộ, lập nghiệp phát tài, đến bảy mươi tuổi lập thiếp, sanh hai quý tử. Đến vận giáp quý hợi, phương bắc thủy địa, hoạch lợi mấy vạn, thọ đến chín mươi tuổi. Ngạn ngữ: “Hữu kỳ vận, tất đắc kỳ phúc”,

        Trụ này tam hội hỏa cục, hỏa cực vượng, nhật chủ thuộc hỏa. Mừng nhất trụ có can thấu kỷ thổ, chi tàng mùi thổ, thực thương tú khí lưu hành. Nếu gặp vận thực thương thổ tiết hóa hỏa tất sẽ phát tiết tinh hoa rất đẹp. Hoặc gặp tài vận kim cũng tốt do trụ đã có thổ tiết hóa hỏa bảo hộ kim. Vì trụ đã có thực thương, nhật chủ lại vượng nên gặp ấn vận khắc chế thực thương rất xấu. Đồng thời trong trụ đã có tài tinh, nhật chủ lại vượng nên gặp vận tỉ kiếp cũng xấu. Gặp thủy vận (quan vận) cũng khá, do trong trụ đã có can chi thổ khắc thủy bảo hộ hỏa.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14),lytamhoan (29-01-14)

      17. #19
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Nguyên chú: Như giáp mộc sanh tháng dần, mão thìn; bính hỏa sinh tháng ngọ, mùi đều là hình toàn. Mậu thổ sinh tháng dần, mão, thìn; canh kim sinh tháng tị ngọ mùi đều là hình khuyết.

        Nhâm thị viết: Thuyết hình toàn nên tổn, hình khuyết nên bổ, tức tử bình “vượng nên tiết nên thương, suy tắc mừng trợ mừng sinh”. Sách về mệnh lý vạn quyền, không ngoài 2 cú này, cổ nhân nghiên cứu thâm ảo dị thường, tác dụng thật chí lý, cốt tủy vượng dụng tiết dụng thương, suy dụng sinh dụng trợ. Mới thấy cát hung đảo điên, sinh ra nghi kỵ, nên luận mệnh cần phân biệt cho tỏ tường.

        Nên tiết hóa được tiết hóa là đẹp nhất, nên khắc chế được khắc chế là có công. Tiết hóa thì dùng thực thương, khắc chế thì dùng quan sát. Cùng là vượng mà có khi tiết hóa lại hại họa, khắc chế lại có lợi; hoặc tiết hóa có lợi, khắc chế có hại, cho nên tiết hóa khắc chế cần nên phân rõ để dụng cho đúng.

        Nên trợ được trợ thì tốt, nên sinh được sinh thì cát lợi. Trợ thì dùng tỉ kiếp, sinh thì dùng ấn thụ. Đều là suy mà có khi trợ lại hung, sinh thì được cát; hoặc trợ thì được cát, sinh lại hung hoạ. Cho nên trợ hay sinh cũng nên phân biệt tỏ tường để dụng.

        Như nhật chủ vượng tướng, trong trụ tài quan vô khí suy nhược, tiết hóa tất quan tinh sẽ bị thương tổn, nên dụng khắc chế thì có lợi, dụng tiết hóa thì có hại vậy (tức lấy Tài Quan làm dụng thì cát còn lấy Thực Thương làm dụng thì hung).

        Nhật chủ vượng tướng, trụ không có tài quan, cục toàn tỉ kiếp, dụng khắc chế tất có hại, dụng tiết hóa thuận theo khí thế lại có lợi (tức lấy Tài Quan làm dụng thì hung còn lấy Thực Thương làm dụng thì cát).

        Nhật chủ suy nhược, trong trụ tài tinh trùng điệp, ấn thụ bị khắc nên không có gốc để sinh nhật chủ, dụng tỉ kiếp trợ nhật chủ thì cát, dụng ấn sinh nhật chủ tất hung vậy (vì Ấn bị thương tổn thành vô dụng nên phải lấy Tỷ Kiếp để trợ Thân và chế Tài mới cát).

        Nhật chủ suy yếu, trong trụ quan sát thừa vượng, không cần xét vượng suy quan sát, tỉ kiếp trợ nhật chủ sẽ gây phản khắc vô tình, không bằng ấn thụ hóa quan sát sinh nhật chủ, trợ nhật chủ tắc hung họa, sinh nhật chủ tắc cát lợi (vì Ấn vừa có tác dụng hóa Quan Sát vừa có thể sinh Thân còn Tỷ Kiếp chỉ có tác dụng trợ Thân để đối đầu với Quan Sát nên dễ bị thương tổn).

        Theo lời tiền nhân, mộc sanh tháng dần mão thìn, hỏa sanh tháng tị ngọ mùi là hình toàn, luận về can cũng như vận. Như mộc sanh tháng dần mão thìn, can lộ canh tân, chi tàng thân dậu, chẳng lẽ lại coi là hình toàn mà cần tổn chi? Hoả sanh tháng tị ngọ mùi, can thấu nhâm quý, chi tàng hợi tý, chẳng lẽ vẫn coi là hình toàn mà cần tổn chi? Thổ sanh tháng dần mão thìn là hình khuyết, can thấu bính đinh, chi tàng ngọ lại cho là hình khuyết mà cần bổ chi? Phàm nghiên cứu cái cơ lý vượng biến nhược, nhược biến vượng, không thể cố chấp được vậy.

        71 - Đinh sửu canh tuất canh tý giáp thân

        Kỷ dậu/ mậu thân/ đinh mùi/ bính ngọ/ ất tị/ giáp thìn

        Trụ này kim sanh mùa thu cứng sắc ngọn, quan tinh suy nhược hư thoát, không thể khắc chế, tài tinh lâm tuyệt, lại còn sanh quan. Sơ vận thổ kim, tiết hỏa sanh kim, hình thương phá tán; đinh mùi, bính ngọ trợ khởi quan tinh, gia nghiệp hưng thịnh; ất tị vận thật đẹp, thương khắc nhật chủ có công vậy.

        Nhật chủ thuộc kim rất cần dụng hỏa, vì hỏa luyện kim mà diệu dụng. Trụ này sanh vào tháng tuất, hỏa khố nên đinh hỏa còn có gốc, có thể làm dụng thần.

        72 - Mậu thân nhâm tuất canh thân ất dậu

        Quý hợi/ giáp tý/ ất sửu/ bính dần/ đinh mão/ mậu thìn

        Mệnh này canh hợp ất hóa kim, không thấy quan tinh, chi toàn thân dậu kim vượng, nhật chủ lại tọa thân kim lộc vượng, quyền tại mộc phương kim cục. Nên hóa không nên khắc, tuy can nhâm thấu, bị mậu thổ khắc nên không thể dẫn thông tiết kim, Sơ vận quý hợi, vận cát lợi; giao vận bính dần, khắc chế kim, một đời nhất bại như vôi, cơm áo gian nan, tự tử. Trụ này gọi là tiết hóa chi cát lợi, khắc chế chi có hại vậy.

        73 - Canh thân tân tị bính thìn ất mùi

        Nhâm ngọ/ quý mùi/ giáp thân/ ất dậu/ bính tuất/ đinh hợi

        Mệnh này theo tục luận, bính hỏa sanh tháng tị, kiến lộc nhật chủ vượng tất nên dụng tài. Không biết canh tân trọng điệp thâm căn, độc nhất ất lộ ấn tinh thụ thương, nhật chủ nhược cũng biết hĩ. Vận giáp thân, ất dậu, kim đắc địa mộc vô căn phá háo dị thường; bính tuất đinh vận, trùng chấn gia phong, vận đẹp. Mệnh này tài đa thân nhược, nên tỉ kiếp trợ thân tất cát lợi.

        74 - Nhâm tý quý sửu bính ngọ nhâm thìn

        Giáp dần/ ất mão/ bính thìn/ đinh tị/ mậu ngọ/ kỷ mùi

        Mệnh này quan sát cường vượng, nhật chủ cô thế suy nhược, tuy không có thực thương, nhưng sửu thìn thuộc thấp thổ, có thể dưỡng thủy, không ngăn thủy. Sơ vận giáp dần, ất mão hóa sát sanh thân, sớm nhập học, tiền của có thừa; giao vận bính thìn, chẳng những không trợ thân, mà ngược lại bị quan sát hồi khắc, hình thê khắc tử, gia nghiệp hao tán; năm thân ám hợp sát cục mà chết. Mệnh này sinh chi tắc cát lợi, trợ chi tất phản hại vậy.

        Trụ này quan sát thừa vượng, can thấu nhâm quý, chi tàng tý sửu thìn toàn là thủy vượng. Nhật chủ bính tọa ngọ hỏa, ngọ không thông căn, không được sanh trợ, tý xung ngọ, lại có sửu thìn kề sát (thuộc thấp thổ) hối hỏa sanh kim, nên cực nhược. Cần phải dụng mộc ấn tinh hóa sát sanh nhật chủ. Khi gặp vận bính thìn, nhâm khắc bính quá nặng, liền gặp tai họa. Nếu trong trụ can lộ giáp ất hóa nhâm quý thủy bảo hộ hỏa thì không đến nỗi nào.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14),lytamhoan (29-01-14)

      19. #20
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 11 - Phương Cục

        Nguyên chú: ???

        Nhâm thị viết: Mười hai chi có dần mão thìn tam hội mộc cục phương đông; tị ngọ mùi hỏa cục phương nam; thân dậu tuất kim cục phương tây; hợi tý sửu thủy cục phương bắc. Phàm tam hội cục là thành một phương cục, như tam hội cục dần mão thìn lực lượng mạnh hơn tam hợp hợi mão mùi. Ngày mậu thổ sinh tháng dần, gặp tam hội mộc cục, đều luận là sát cục; sinh tháng mão, gặp tam hội mộc cục, luận là quan cục, ngày kỷ thổ thì ngược lại. Sinh tháng thìn, cần xem thế của dần mão, phân biệt khinh trọng cho rõ ràng, nặng là sát, còn lại là quan; Nếu chỉ là bán hội, tất nhất định không như tam hội, nói phương cục hỗn chi là ý nói hỗn tạp, như mộc cục gặp chi hợi thủy, sanh vượng mộc cục; hoặc mộc cục gặp chi mùi, vừa lại là nơi mộ của mộc. Dụng tam hợp cục, sách có sai lệch nhiều? Về phần hiệu dụng, hợp cục tất dụng đa, mà phương cục dụng hợp, không luận phương mà giải thích gượng gạo vậy.

        75 - Giáp dần đinh mão mậu thìn kỷ mùi

        Mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu

        Mệnh này tam hội mộc cục, lại có chi mùi là hỗn cục, tuy nhiên nếu không có mùi thổ tất nhật chủ mậu thổ hư nhược, với lại thiên can giáp mộc thấu xuất tất là sát, không phải quan, nhật chủ cần có mùi thổ trợ thân mới có thể gánh được sát tinh, thân sát đều vượng, danh lợi song huy. Xuất thân thế gia, làm quan cực phẩn, mới biết phương hỗn cục vô hại vậy.

        76 - Bính thìn canh dần ất mão đinh hợi

        Tân mão/ nhâm thìn/ quý tị/ giáp ngọ/ ất mùi/ bính thân/ đinh dậu

        Mệnh này chi tam hội mộc cục, hoả sáng thì mộc được tú khí, mừng nhất bính hỏa khắc canh kim, ất mộc sinh tháng dần, đắc hợi thủy sinh trợ. Phong lưu tiêu sài, học vấn uyên thâm. Đinh hợi sinh mộc trợ hỏa, rất cần nhờ vào mộc; vận quý tị danh cao chức trọng thiên triều; vận giáp ngọ bán hợp dần mộc hóa hỏa được mão mộc sinh, trở thành trụ cột họ đặng lâm, ra sức vơ vét tài vật, là chỗ dựa gia tộc, đến vận đinh dậu, ất mộc vô căn, kim đắc địa, phá mất tam hội cục tú khí, phạm tội mất chức, nếu không có hợi thủy hóa dậu kim, làm sao có thể miễn đại hung!

        Nhâm thị viết: Địa chi tam hợp cục như hợi mão mùi mộc cục, dần ngọ tuất hỏacục, tị dậu sửu kim cục, thân tý thìn thủy cục, đều dẫn đến một hành cực vượng. Trong trụ ngộ tam hợp cục, lực cát hung hiển hiện rất rõ. Hai chi cũng có thể hợp (tức bán hợp), tuy nhiên phải có vượng chi, hoặc hợi mão hoặc mão mùi đều là bán hợp mộc cục, mão là vượng chi, hợi chỉ là thứ chi. Phàm tam hợp cục rất kỵ xung, như hợi mão mùi mộc cục, lại lẫn lộn chi dậu sửu ở giữa trong trụ, mà thành phá cục. Tuy trong trụ có tạp địa chi xung cục, nhưng không kề sát, hoặc chi xung ở bên ngoài, thì hội cục cùng với tổn cục đều thiệt hại. Về hai chi hội cục, mà tương trợ nhau thì đẹp, gặp xung nhất định cục bị phá.

        Hành vận cần phân biệt nam bắc sinh khắc cục. Như mộc cục, nhật chủ là giáp ất, tứ trụ thuần mộc, không có hỗn tạp trong trụ, vận hành phương nam tú khí lưu hành tất thuần; Hành vận phương bắc, bị sinh trợ quá mạnh, không tốt nhưng có cứu. Hoặc can chi có hỏa thổ, vận hành nam phương, danh lợi đầy đủ; vận hành phương bắc, lập tức gặp tai họa vậy.

        77 - Giáp dần ất hợi ất mão quý mùi

        Bính tý/ đinh sửu/ mậu dần/ kỷ mão/ canh thìn/ tân tị/ nhâm ngọ/ quý mùi

        Mệnh này tam hợp mộc cục, chi còn lại dần mộc, tuy nhiên tứ trụ vô kim, thế mộc cực vượng, đắc một phương tú khí. Thiếu niên khoa giáp, duy vận canh thìn tân tị, tuy có quý thủy tiết hóa kim (can vận canh tân), nhưng cũng không tránh khỏi hình tang nổi sóng, quan lộ gian nan. Đến sáu mươi tuổi, vận nhâm ngọ quý mùi, thăng Tư Mã huyền lệnh, tiếp đến tiến triều ca mà thăng quan, quyền lớn như biển, ai có thể ngự chế! Bởi vậy xem chi, mộc cục cường vượng, vận hành đông nam bắc đều cát lợi, duy kỵ phương tây kim vận khắc hại phá tán.

        Trụ này mộc vượng, nhật chủ thuộc mộc, lại không có hỏa nên hành vận hỏa, thủy, mộc đều cát lợi. Chỉ duy gặp vận kim vượng khắc chế mộc, phá cục là tai họa liền gặp. Nếu trong trụ có hỏa, gặp vận thủy cũng thật đáng ngại.

        78 - Giáp dần đinh mão ất mùi đinh hợi

        Mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu

        Mệnh này cũng tam hợp mộc cục, chi còn lại dần mộc. Dụng đinh hỏa thực thần tú khí, khác mệnh trên luận tòng mộc vượng vậy. Đến vận kỷ tị, đinh hỏa lâm quan, đăng khoa giáp bảng công danh hiển lộ; vận canh ngọ tân mùi, nam phương là nơi bại địa của canh tân kim, không thể thương khắc dụng thần, quan lộ bình yên. Nhâm thân vận, mộc hỏa giai thương, phá tam hợp cục, chết trong quân. Mệnh trên tòng cường, nam bắc đều cát lợi; mệnh này dụng mộc hỏa, vận trình tây bắc đều có hại. Bởi vậy xem hai mệnh thấy, cục hỗn phương vô hại vậy.

        Nhâm thị viết: Phương cục cùng có (tam hợp, tam hội) là hỗn cục. Như dần mão thìn với mùi; hợi mão mùi với dần, thìn; tị ngọ mùi với tuất; dần ngọ tuất với tị mùi; thân dậu tuất với tị, sửu; tị dậu sửu với thân, tuất; hợi tý sửu với thân, thìn; thân tý thìn với sửu, hợi. Can vô phản phục, phương cục cùng có, khí thế vượng cực, cần nhất thiên can thuận theo khí thế sẽ cát lợi, tuyệt vời (ý nói dụng thực thương tốt đẹp). Nếu địa chi dần mão thìn, nhật chủ thuộc mộc, lại gặp hợi chi sanh, mùi chi khố; hoặc địa chi hợi mão mùi, nhật chủ thuộc mộc, hoặc có dần thìn trong trụ, hoặc gặp vận chi dần thìn, nên mộc cực vượng; kim không năng khắc mộc, cần nhất thiên can thấu hỏa, tiết khí tinh anh, thiên can không thấu kim thủy tức can vô phản phục, tiếp đến thổ vận, tức toàn thuận đắc. Nếu như thiên can không thấu hỏa nhưng vẫn sanh mộc, gặp hung có thể giải. Ngược lại thấu can hỏa lẫn can thủy, hoặc vô can hỏa mà lại thấu can kim đều là can phản phục, gặp vận thổ tất có thể ngăn thủy bảo hộ hỏa, gặp hỏa tất có thể khắc kim, cũng khá tốt. Như nhật can thuộc thổ, thiên can đắc hỏa là tương sinh, cũng không phản phục; nhưng can hỏa lại gặp can kim tức thế cô địch cường bạo, gặp can thủy sanh trợ cường thần tất phản phục. Cho nên can chế chi cần phải thịnh, nếu nhược cần phải hóa chi mới đẹp.

        79 - Giáp dần đinh mão ất hợi quý mùi

        Mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu

        Mệnh này phương cục đều có (tam hợp cục lại thêm bán hội cục), can đinh hỏa đắc lệnh tháng độc thấu xuất, phát tiết tinh anh, kỳ diệu vậy. Đáng tiếc là thiên can quý thủy thấu xuất, thông căn hợi thủy. Khắc thương đinh hỏa tú khí, tức thiên can tương hại nhau, nghèo khổ không con cái. Giả sử thay quý thủy bằng một can hỏa hoặc thổ, danh lợi toại mỹ vậy.

        80 - Đinh mão giáp thìn giáp dần ất hợi

        Quý mão/ nhâm dần/ tân sửu/ canh tý/ kỷ hợi/ mậu tuất

        Mệnh này cũng phương cục đều có (tam hội cục lại thêm bán hợp cục), thiên can vô thủy, đinh hỏa tú khí lưu hành, hành vận không phản khắc. Hương bảng, sĩ chí châu mục, con cái đầy đủ, tiền tài dư dả, tính nhân từ phúc hậu phẩm hạnh, thọ đến tám mươi tuổi, vợ chồng thương yêu. Bởi vậy xem hai mệnh, thấy rằng can phản phục thật họa không nhỏ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      20. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (07-03-14)

      Trang 2/5 đầuđầu 1234 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trích thiên tủy
        By Ducminh in forum Tích Thiên Tủy
        Trả lời: 38
        Bài mới: 15-10-15, 12:49
      2. Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái
        By MaiCorros in forum Dịch số
        Trả lời: 30
        Bài mới: 02-12-13, 10:58
      3. Trả lời: 7
        Bài mới: 25-01-13, 17:37
      4. Thiên tướng tại mệnh
        By Lequyen1988 in forum Nhờ xem Tử Vi
        Trả lời: 1
        Bài mới: 03-04-12, 15:24
      5. Cho em hỏi về hậu thiên
        By minhtienql in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 3
        Bài mới: 29-02-12, 08:23

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •