PDA

View Full Version : Tạo quẻ Diệc ( Dịch ) - An Lục Thân - Lục Thần.....



huynhthanhchiem
20-02-12, 01:53
Mình sẽ lần lượt post lên đê bạn nào thích nghiên cứu về bốc dịch có thêm tài liệu tham khảo. Sẽ lần lượt đi từ đơn giản đến phức tạp và sẽ kèm theo nhiều phú chữ nôm và mình sẽ cố gắng chuyển dịch theo cách mình hiểu. Rất mong các bạn có kiến thức về phú chữ Nôm góp ý.

Bài thứ 13 - LUẬN VỀ QUẺ DIỆC
Ai muốn học phải đọc thuộc lòng, bài nào tôi dặn phải đọc thuộc như gõ mõ vậy, thời trang quẻ gắng quẻ mới đặng, phải nhìn coi tám cung dưới đây cho nhớ :

III, :I:, ::I, I::, :II, I:I, :::, II Cách viết a )

CÀN, KHẢM, CẤN, CHẤN, TỐN, LY, KHÔN, ĐOÀI
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/Img0109.jpg

huynhthanhchiem
20-02-12, 01:54
Trong bài trước nói về quẻ đơn. Bài này nói về quẻ kép, hai quẻ đơn chồng lên nhau tạo thành quẻ kép.
Ví dụ :
CÀN chồng lên CÀN thành quẻ thuần CÀN IIIIII
KHẢM chồng lên SƠN thành quẻ LỮ ::I:I:
TỐN chồng lên KHẢM thành quẻ HOÁN :I::II

Phép chấm quẻ Diệc từ dưới chấm lên , hào đầu tiên là hào sơ, hào thứ hai là hào nhị….đến hào trên cùng là hào lục ( hào thứ nhất, thứ hai…đến hào thứ sáu ). Gắn Lục Thân cho quẻ cũng từ dưới mà lên.
Quẻ dưới gọi là nội quái
Quẻ trên gọi là ngoại quái

Sau đây là cách an Lục Thân cho quẻ
BÀI SỐ 14 – LỤC THÂN ( phải đọc thuộc lòng )

Nôi Càn : Tí, Dần, Thìn; Ngoại Càn : Ngọ, Thân, Tuất
Nội Khảm : Dần, Thìn, Ngọ ; Ngoại Khảm : Thân, Tuất, Tí
Nội Cấn : Thìn, Ngọ, Thân ; Ngoại Cấn : Tuất, Tí, Dần
Nội Chấn : Tí, Dần, Thìn ; Ngoại Chấn : Ngọ, Thân, Tuất
Nội Tốn : Sửu, Hợi, Dậu ; Ngoại Tốn : Mùi, Tỵ, Mẹo
Nội Ly : Mẹo, Sửu, Hợi ; Ngoại Ly : Dậu, Mùi, Tỵ
Nội Khôn : Mùi, Tỵ, Mẹo ; Ngoại Khôn : Sửu, Hợi, Dậu
Nội Đoài : Tỵ, Mẹo, Sửu ; Ngoại Đoài : Hợi, Dậu, Mùi

Để dễ theo dõi các bạn quan tâm nên tải về ebook của Nguyễn Hiến Lê : KINH DICH – Đạo của người quân tử mà mình có gởi lên trên diễn đàn này

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:48
Đây là link của phú chữ nôm, lần lượt sẽ đi chi tiết từng bài :
http://www.mediafire.com/?55oho8lasoddvxc

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:49
BÀI SỐ 15 – LỤC THẤN ( phải đọc thuộc lòng )
Càn, Đoài Kim huynh Thổ phụ truyền, Mộc tài Hỏa quỷ Thủy tử nhiên
Khôn, Cấn, Thổ huynh Hỏa vi phụ. Mộc quỷ Thủy tài Kim tử lộ
Chấn, Tốn, Mộc huynh Thủy phụ mẫu. Kim quỷ Hỏa tử tài thị Thổ
Khảm cung Thủy huynh Hỏa vi tài, Thổ quỷ Kim phụ Mộc tử lai
Ly cung Hỏa huynh Thủy vi quỷ, Thổ tử Mộc phụ Kim tài trợ

Dịch nghĩa ( người dịch : huynhthanhchiem )
Trong 64 quẻ diệc thì cũng thuộc vào ngũ hành : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa ,Thổ. Để nạp ngũ hành cho từng hào quẻ người xưa cũng chia mỗi quẻ thuộc nhóm nào.
Nhưng trước hết ta phải nhớ quy tắc sau :

Càn III Đoài II: thuộc Kim
Khôn ::: Cấn ::I thuộc Thổ
Chấn I:: Tốn :II `thuộc Mộc
Khảm :I: thuộc Thủy
Ly I:I thuộc Hỏa

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:50
Sau đó phải biết Địa chi thuộc hành gì . Địa chi là : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.. Trong đó
Tí, Hợi thuộc Thủy; Dần Mão thuộc Mộc, Tỵ Ngọ thuộc Hỏa, Thân Dậu thuộc Kim. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:51
Sau đó phải xem quẻ thuộc nhóm nào. Ví dụ quẻ Thiên Sơn Độn thuộc nhóm Càn ::IIII
nội quái là quẻ Cấn ( Cấn vi Sơn ). Vậy hào sơ là hào Thìn, hào nhị hào Ngọ, hào tam là hào Thân. Vậy ghi phụ mẫu ở hào sơ ( Thìn thuộc thổ ); Quan quỷ ở hào nhị ( Ngọ thuộc Hỏa ) , huynh đệ ở hào tam ( Thân thuộc kim ).
Ngoại quái là quẻ Càn ( Càn vi Thiên ) . Vậy hào tứ là hào Ngọ ( quan quỷ ) , hào ngũ là hào Thân ( huynh đệ ) , hào lục là hào Tuất ( phụ mẫu )

Như vậy ta đã an được LỤC THẦN cho quẻ. Lục thần là : huynh đệ, phụ mẫu, thê tài, quan quỷ, tử tôn. Trong ví dụ trên hào thê tài và tử tôn không xuất hiện

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:52
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/THINSNN-1.jpg

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:56
QUẺ LÔI HỎA PHONG
Ngoại quái là Chấn I:: ( chấn vi lôi ) Ngoại Chấn : Ngọ, Thân, Tuất
Nội quái là Ly I:I ( ly vi hỏa ) Nội Ly : Mẹo, Sửu, Hợi
Quẻ Lôi Hỏa Phong thuộc nhóm Khảm ( Khảm cung Thủy huynh Hỏa vi tài, Thổ quỷ Kim phụ Mộc tử lai )
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/LIHAPHONG.jpg

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:58
Tên 64 Quẻ : ( phải đọc thuộc lòng )
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/64QUDCHNHM.jpg
Phải nhớ đủ 64 quẻ, khi đọc lên một quẻ thì ngoại quái đọc trước, nội quái đọc sau tiếp đó là tên quẻ. Và phải biết xếp lục thân, lục thần cho quẻ. Và mỗi quẻ đơn là thế nào .
 Càn vi thiên biểu hiện trời
 Khảm vi thủy .. ……….nước
 Cấn vi sơn…………….núi
 Chấn vi lôi……………sấm sét
 Tốn vi phong………….gió
 Ly vi hỏa……………..lửa
 Khôn vi địa …………..đất
 Đoài vi trạch………….đầm, ao hồ
Ví dụ : ngoại quái là Cấn , nội quái là Khảm thì đọc là Sơn Thủy Mông
Ngoại quái là Ly, nội quái là Chấn thì đọc là Hỏa Lôi Phệ Hạp
A. Nhóm thuộc quẻ Càn : gồm tám quẻ
Càn vi thiên, Thiên phong Cấu, Thiên sơn Độn, Thiên địa Bĩ, Phong địa Quán, Sơn địa Bác, Hỏa địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu

Cách đọc tắt :
Thuần Càn, Cấu, Độn, Bĩ, Quán, Bác, Tấn, Đại Hữu
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMCN.jpg

huynhthanhchiem
21-02-12, 20:59
B. Nhóm thuộc quẻ Khảm : Gồm tám quẻ
Khảm vi Thủy, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư

Cách viết tắt :
Thuần Khảm, Tiết, Truân, Ký Tế, Cách, Phong, Minh Di, Sư

Tượng quẻ :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMKHM.jpg

huynhthanhchiem
21-02-12, 23:56
C. Nhóm thuộc quẻ Cấn gồm tám quẻ :
Cấn vi Sơn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm

Cách viết tắt :
Thuần Cấn, Bí, Đại Súc, Tổn, Khuê, Lý, Trung Phu, Tiệm

Tượng quẻ :

http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMCN-1.jpg

huynhthanhchiem
22-02-12, 22:53
Không phải ngẫu nhiên mà người xưa xếp các quẻ theo từng nhóm. Có quy luật toán học của nó.
Quy luật đó nhìn thấy rất rõ ràng ở nhóm cha và mẹ
 Càn vi thiên : Càn biểu hiện cho cha, trời, vua, quân tử, quan, danh nhân….
 Khôn vi địa : Khôn biểu hiện cho mẹ, đất, người nông dân, người bình thường…
D. Nhóm thuộc quẻ Chấn gồm tám quẻ :
Chấn vi Lôi, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy

Cách viết tắt :
Thuần Chấn, Dự, Giải, Hằng, Thăng, Tỉnh, Đại Quá, Tùy

Tượng quẻ :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMCHN.jpg

huynhthanhchiem
23-02-12, 23:42
Khi mở đầu chủ đề này ở bài thứ ba mình có viết :
Đây là link phú chữ Nôm :
http://www.mediafire.com/?55oho8lasoddvxc
Đây là một phần trích trong cuốn " Đại Diệc Toàn Bộ " của Lê Văn Nhàn Vĩnh Long. Mời các bạn tham khảo toàn bộ quyển sách này tại đây :
http://www.tvvn.org/forum/showthread.php?18387-%C4%90%E1%BA%A1i-Di%E1%BB%87c-To%C3%A0n-B%E1%BB%99

huynhthanhchiem
23-02-12, 23:43
Đ. Nhóm thuộc quẻ Tốn gồm tám quẻ :
Tốn vi Phong, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ

Cách viết tắt :
Thuần Tốn, Tiểu Súc, Gia Nhân, Ích, Vô Vọng, Phệ Hạp, Di, Cổ

Tượng quẻ :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMTN.jpg

huynhthanhchiem
26-02-12, 01:57
E. Nhóm thuộc quẻ Ly gồm tám quẻ :
Ly vi Hỏa, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhơn

Cách viết tắt :
Thuần Ly, Lữ, Đỉnh, Vị Tế, Mông, Hoán, Tụng, Đồng Nhơn

Tượng quẻ :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMLY.jpg

huynhthanhchiem
26-02-12, 22:24
Không phải ngẫu nhiên mà người xưa xếp các quẻ theo từng nhóm. Có quy luật toán học của nó.
Quy luật đó nhìn thấy rất rõ ràng ở nhóm cha và mẹ
 Càn vi thiên : Càn biểu hiện cho cha, trời, vua, quân tử, quan, danh nhân….
 Khôn vi địa : Khôn biểu hiện cho mẹ, đất, người nông dân, người bình thường…

huynhthanhchiem
26-02-12, 22:34
G. Nhóm thuộc quẻ Khôn gồm tám quẻ :
Khôn vi Địa, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỉ

Cách viết tắt :
Thuần Khôn, Phục, Lâm, Thái, Đại Tráng, Quải, Nhu, Tỉ

Tượng quẻ :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMKHN.jpg

huynhthanhchiem
27-02-12, 23:42
H. Nhóm thuộc quẻ Đoài gồm tám quẻ :
Đoài vi Trạch, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội

Cách viết tắt :
Thuần Đoài, Khốn, Tụy, Hàm, Kiển, Khiêm, Tiểu Quá, Quy Muội

Tượng quẻ :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/NHMOI.jpg

huynhthanhchiem
28-02-12, 00:37
Tượng 64 quẻ Dịch :

http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/64QUDCH.jpg

huynhthanhchiem
29-02-12, 02:51
Từ quẻ gốc ( quẻ thuần ) ta thấy các nhóm quẻ được hình thành theo quy luật như sau :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/quyluttonhm.jpg

huynhthanhchiem
29-02-12, 02:55
Chữ Quái là quẻ, sơ là đầu, nhị là hai, tam là ba, tứ là bốn, ngũ là năm, lục là sáu. Phép gieo quẻ bắt dưới chấm lên. Quái sơ thế sơ ứng tứ; quái nhị thế nhị ứng ngũ; quái tam thế tam ứng lục; quái tứ thế tứ ứng sơ; quái ngũ thế ngũ ứng nhị; thất viết du hồn thế tứ ứng sơ; bát viết qui hồn thế tam ứng lục; bát thuần thế lục ứng tam; mỗi tượng là tám quẻ.
Trong đó QUẺ 6 là quẻ du hồn. Và Quẻ 7 là quẻ quy hồn

huynhthanhchiem
29-02-12, 22:48
Phép gieo quẻ Diệc chấm từ dưới chấm lên.
Gieo lần đầu tiên gạch dưới, lần thứ hai vạch trên, lần thứ ba vạch trên nữa. Lần lượt gieo sáu lần, mỗi lần gieo cần ba đồng tiền.
Vái tổ rồi cầm ba đồng tiền bỏ vô mu rùa hay trong tô, mân mê bỏ rớt xuống keng, keng, keng... coi thử mấy sấp mấy ngữa.
Như một đồng sấp là hô: "nhất bối vi dương", là vạch dài ( ___ );

thấy hai đồng sấp hô "nhị bối vi sách" là hai vạch ngắn ( _ _ );

thấy ba đồng sấp thì hô "tam bối vi trùng" là khoanh tròn chữ ( O );

thấy ba đồng ngữa thì hô "tam tự vi giao", giống như chữ ( X )

gặp quẻ giao trùng thì động, giao kể là âm, âm là sách ( _ _ ); trùng là dương ( ___ ). Trang quẻ rồi, coi dưới là Nội quái, trên là Ngoại quái, tìm tượng gì cho biết quẻ gì. Trong tám tượng có sáu mươi bốn quẻ đó ở trong bài số 16 quái danh
Lê Văn Nhàn

huynhthanhchiem
29-02-12, 23:02
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/hinh1.jpg
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/hinh2.jpg
Nguyễn Hiến Lê

huynhthanhchiem
01-03-12, 18:37
Bài số 19.- LỤC THÚ (Sáu con thú)
(Đọc thuộc lòng)
Thanh Long thuộc Mộc, Châu Tước thuộc Hỏa, Câu Trận, Đằng Xà thuộc Thổ, Bạch Hổ thuộc Kim, Huyền Võ thuộc Thủy. Đọc như vầy: Giáp Ất Thanh Long, Bính Đinh Châu Tước, Mồ Câu Trận, Kỷ Đằng Xà, Canh Tân Bạch Hổ, Nhâm Quý Huyền Võ. Trang quẻ xong rồi như ngày hôm nay gặp ngày Tân Dậu ( tức ngày mồng 9 tháng 2 năm Mậu Thìn ) ( Dương lịch 1/3/2012 ) thì ghi Bạch Hổ tại hào sơ, Huyền Võ tại hào nhị, Thanh Long tại hào tam, Châu tước tại hào tứ, Câu Trận tại hào ngũ, Đằng Xà tại hào lục là an đủ sáu hào.

huynhthanhchiem
01-03-12, 18:39
Bài 20.- BÁT QUÁI THUỘC NGŨ HÀNH
- Càn Đoài thuộc kim; Chấn Tốn thuộc MỘc; Khôn Cấn thuộc Thổ; Khảm cung thuộc Thủy, Ly cung thuộc Hỏa.

Thiên Can Thuộc Ngũ Hành
- Giáp Ất thuộc Mộc ở về Đông phương; Bính Đinh thuộc Hỏa ở về Nam phương; Mồ Kỷ thuộc Thổ ở về Trung ương; Canh Tân thuộc Kim ở về Tây phương; Nhâm Quý thuộc Thủy ở về Bắc phương.

Bài số 21.- Địa Chi Thuộc Ngũ Hành
(Đọc thuộc lòng để biên Huynh, Tử, Tài, Quỉ, Phụ)
- Hợi Tý thuộc Thủy; Dần Mẹo thuộc Mộc; Tỵ Ngọ thuộc Hỏa; Thân Dậu thuộc Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.

Năm, tháng, ngày, giờ cũng thuộc như vậy.

Thí dụ: Quẻ Bát thuần Càn. Nội Càn: Tý Dần Thìn; Ngoại Càn: Ngọ Thân Tuất. Như hào quẻ: sơ hào Tý, nhị hào Dần, tam hào Thìn, tứ hào Ngọ, ngũ hào Thân, lục hào Tuất, rồi hô: Càn Đoài Kim huynh Thổ phụ truyền, Mộc tài Hỏa quỉ, Thủy tử nhiên, thì ta nhìn mấy hào quẻ thuộc về gì, Kim hay Mộc cứ vậy biên vô, đó là hào quẻ thuộc Ngũ Hành vậy.

huynhthanhchiem
06-03-12, 10:29
Bài số 22 : Vòng ngũ hành tương sanh - tương khắc
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/Vngnghnhtngsinh-tngkhc.jpg

huynhthanhchiem
06-03-12, 10:32
Ngũ thần sanh khắc

* Ngũ thần sanh:

- Huynh sanh Tử, Tử sanh Tài, Tài sanh Quỉ, Quỉ sanh Phụ, Phụ sanh Huynh.

- Nguyên thần sanh Dụng thần, Dụng thần sanh Tiết thần, Tiết thần sanh Cừu thần, Cừu thần sanh Kỵ thần, Kỵ thần sanh Nguyên thần.

* Ngũ thần khắc:

- Huynh khắc Tài, Tài khắc Phụ, Phụ khắc Tử, Tử khắc Quỉ, Quỉ khắc Huynh.

- Nguyên thần khắc Tiết thần, Tiết thần khắc Kỵ thần, Kỵ thần khắc Dụng thần, Dụng thần khắc Cừu thần, Cừu thần khắc Nguyên thần. (Học thuộc lòng Ngũ thần).

Như chiếm quẻ cầu tài lấy Tài hào dụng thần, nguyên thần là Tử, Dụng thần là Tài, Tiết thần là Quỉ, Cừu thần là Phụ, Kỵ thần là Huynh. Trang quẻ rồi coi trong sáu hào, coi hào nào dụng thần hào đó, phải coi nhựt thần, nguyệt kiên là ngày tháng có khắc hào dụng thần không, có hào sanh dụng thần không. Coi trong quẻ sáu hào có hào nào động hay không, động mới đi sanh đi khắc đặng, không động khỏi lo cho hào dụng thần vậy, coi nhựt thần ngày đó có có xung hào nào không, nếu bị nhựt thần xung hào đó là ám động vậy, coi hào ám động sanh hay khắc hào dụng thần, như sanh dụng thần, mà bị nguyệt kiến khắc dụng thần là khắc xứ phùng sanh, như hào dụng thần động hóa tuyệt, kêu là tuyệt xứ phùng sanh vậy. như trong quẻ động hào xung nó, nó động hóa hiệp là xung trung phùng hiệp, là trước xấu sau tốt vậy, như hào động hiệp nó, nó động biến xung, kêu là hiệp xứ phùng xung, trước tốt sau xấu, trước thành sau bại.

huynhthanhchiem
11-03-12, 09:28
Bài số 23.- Địa Chi Xung Hiệp
- Lục hiệp: Tý Sửu hiệp; Dần Hợi hiệp;
Mẹo Tuất hiệp; Thìn Dậu hiệp; Tỵ Thân hiệp; Ngọ Mùi hiệp.

- Lục xung: Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mẹo xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi, là xấu.

- Tam hiệp:



Thân Tý Thìn hiệp thành Thủy cuộc.
Dần Ngọ Tuất hiệp thành hiệp thành Hỏa cuộc.
Hợi Mẹo Mùi hiệp thành Mộc cuộc
Tỵ Dậu Sửu hiệp thành Kim cuộc.
- Tam hình: Dần Tỵ Thân tam hình - Sửu Tuất Mùi tam hình.

- Nhị hình: Tý hình Mẹo - Mẹo hình Tỵ.

- Tứ hình: Thìn Ngọ Dậu Hợi.

- Lục hại: Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mẹo hại Thìn; Thân hại Hợi; Dậu hại Tuất.

Còn tam hiệp hội cuộc, như Thân Tý Thìn hiệp thành Thủy cuộc, nó lâm vô Kỵ Thần là hào Tý khắc hào Hỏa là hào Dụng Thần; xấu, nặng lắm.

huynhthanhchiem
14-03-12, 00:32
Bài số 24.- TRƯỜNG SANH
(Đọc thuộc lòng)

- Kim trường sanh tại Ty.
- Mộc trường sanh tại Hợi.
- Hỏa trường sanh tại Dần.
- Thủy, Thổ trường sanh tại Thân.

Đọc là: Trường sanh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

huynhthanhchiem
14-03-12, 00:38
Trong phần an sao trên lá số tử vi theo VDTTL thì tuổi gì, và cung an Mệnh nằm ở đâu sẽ ra Cục ( Lập Cục ). Chính ngũ hành của Cục này ( Thủy nhị Cục, Mộc tam Cục, Kim tứ Cục, Thổ ngũ Cục, Hỏa lục Cục ) sẽ cho ta biết an Trường sanh ở đâu. Đó là một trong những sự thống nhất giữa Tử Vi và Bói dịch vì tất cả đều xuất phát từ Kinh Dịch

huynhthanhchiem
14-03-12, 00:41
Bài số 25.- QUỚI NHÂN, LỘC MÃ
(Đọc thuộc lòng)

- Thân Tý Thìn, mã đáo Dần.
- Dần Ngọ Tuất mã cư Thân.
- Hợi Mẹo Mùi mã tại Tỵ
- Tỵ Dậu Sửu mã tại Hợi.

- Quới nhân đăng điện: Giáp lộc tại Dần; Ất tại Mẹo; Bính Mồ tại Tỵ; Đinh Kỷ tại Ngọ; Canh tại Thân; Tân tại Dậu; Nhâm tại Hợi; Quý tại Tý.

- Quới nhân phương: Giáp Mồ khiêm ngưu dương; Ất Kỷ thử hầu hương; Bính Đinh trư kê vị; Nhâm quý thố xà tàng; Canh Tân phùng mã hổ.

huynhthanhchiem
14-03-12, 01:04
Trong phần an sao tử vi theo VDTTL thì tùy theo tuổi sẽ an Thiên Mã ( Thân, Tí, Thìn mã đáo Dần, vậy ba tuổi này Thiên mã ở cung Dần )..tương tự các tuổi khác cũng như vậy. Thống nhất giữa tử vi và Bói dịch
Lộc tồn sẽ an theo tuổi tính hàng Can ( Giáp lộc tại Dần, vậy tuổi Giáp sẽ an Lộc tồn ở Dần, tuổi Ất sẽ an ỏ mẹo...)
Còn :


Quới nhân phương: Giáp Mồ khiêm ngưu dương; Ất Kỷ thử hầu hương; Bính Đinh trư kê vị; Nhâm quý thố xà tàng; Canh Tân phùng mã hổ.

thì mình chưa thấy quan hệ giữa tử vi và bói dịch

huynhthanhchiem
14-03-12, 23:40
Bài số 26.- HÀM TRÌ SÁT
- Chánh: Ngũ cửu Mão hàm trì cho thông.
- Nhì: Lục thập ngoạt Tý cung.
- Tam: Thất thập nhất mới dùng đến kê (Dậu).
- Tứ: Bát thập nhị ngoạt ngựa (Ngọ) về đến nơi.

* Hào cướp sát:

- Thân Tý Thìn cướp sát tại Tỵ.
- Tỵ Dậu Sửu cướp sát tại Dần.
- Dần Ngọ Tuất cướp sát tạo Hợi.
- Hợi Mẹo Mùi cướp sát tại Thân.

Trước nói về ngày, sau nói về hào. Nên để ý: Trước nói về tháng, sau nói hào là quẻ Hàm Trì.

huynhthanhchiem
18-03-12, 00:07
Khi xưa các cụ nói chữ Nôm mà bây giờ dịch hẳn ra Tiếng Việt cho rõ ý thì hơi khó. Nhưng mình cố gắng chuyển tải theo cách hiểu của mình. Nếu các bạn có ý kiến gì khác thì xin góp ý. Trân Trọng

Bài số 26 – HÀM TRÌ SÁT
Tháng giêng, tháng 5, tháng 9 hào Mão là hào hàm trì
Tháng 2, tháng 6, tháng 10 hào Tí là hào hàm trì
Tháng 3, tháng 7, tháng 11 hào Dậu là hào hàm trì
Tháng 4, tháng 8, tháng 12 hào Ngọ là hào hàm trì

*Hào cướp sát :
• Ngày Thân, ngày Tí, ngày Thìn hào Tỵ cướp sát
• Ngày Tỵ, ngày Dậu, ngày Sửu hào Dần cướp sát
• Ngày Dần, ngày Ngọ, ngày Tuất hào Hợi cướp sát
• Ngày Hợi, ngày Mẹo, ngày Mùi hào Thân cướp sát

huynhthanhchiem
19-03-12, 01:06
Bài số 27.- TUẦN TRUNG, KHÔNG VONG VÀ CHƠN KHÔNG
(Đọc thuộc lòng)
- Giáp Tý tuần trung Tuất Hợi không.
- Giáp Tuất tuần trung Thân Dậu không.
- Giáp Thân tuần trung Ngọ Mùi không.
- Giáp Ngọ tuần trung Thìn Tỵ không.
- Giáp Thìn tuần trung Dần Mẹo không.
- Giáp Dần tuần trung Tý Sửu không.

Như ngày đó chiếm quẻ, gặp trong tuần Giáp Tý tới Quý Dậu trong mười ngày đó bất kỳ ngày nào, thì hào Tuất, hào Hợi lâm tuần không là xấu.

Chơn không là mùa: Mùa Xuân vô Thổ, Hạ vô Kim, Thu vô Mộc, Đông vô Hỏa, như chiếm quẻ gặp mùa đó, tháng đó là hào quẻ phải chơn không, xấu lắm.

huynhthanhchiem
21-03-12, 08:39
BỔ SUNG THÊM VỀ TUẦN TRUNG KHÔNG VONG, TRIỆT KHÔNG và Trùng tang liên táng
Bảng – Lục Giáp Tuần Trung Không Vong
( Chỉ luận ngày giờ, không luận năm tháng )
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/Bnglcgiptuntrungkhngvongvchnkhng.jpg


Bài thơ Triệt Lộ Không Vong
Giáp Kỷ Thân Dậu tối vi sầu
Ất Canh Ngọ Mùi bất tu cầu
Bính Tân Thìn Tỵ hà tất hướng
Đinh Nhâm Dần Mão nhất trùng ưu
Mậu Quý Tí Sửu tọa cao đường
Thời phạm Không vong vạn sự hưu
( Lấy can ngày tính chi giờ )

GIỜ TRÙNG TANG LIÊN TÁNG
Tuổi: Thân, Tí, Thìn chết năm tháng ngày giờ Tỵ
Tuổi: Dần, Ngọ, Tuất chết năm tháng ngày giờ Hợi
Tuổi: Tỵ, Dậu, Sửu chết năm tháng ngày giờ Dần
Tuổi: Hợi, Mão, Mùi chết năm tháng ngày giờ Thân
Như vậy, khi liệm, khi chôn cũng tránh mấy giờ này ( đào lên đem chôn chổ khác ) cũng phải tránh ngày giờ trùng tang liên táng này

huynhthanhchiem
23-03-12, 12:53
Rất ít khi gặp trùng tang liên táng. Vì tuổi phải hội đủ năm tháng ngày giờ mới bị còn dính một hai thậm chí ba cũng chưa bị. Và mình nghĩ chỉ xấu thôi chứ chưa dính trùng tang liên táng.
Cách đây hai năm là năm Dần, cha của một người bạn đau ốm đã lâu và nghĩ rằng không qua khỏi. Mình đang ngồi chơi cờ với bạn ấy thì qua điện thoại nhà báo tin cha bạn ấy mất. Lúc đó âm hưởng của những ngày tết vẫn còn và đó là tháng giêng tức tháng Dần. Bạn ấy hỏi mình rằng có cách giải được không. Mình nói khả năng mình không làm nổi và phải tìm thầy hoặc sư thật cao tay mới giải được
Sau đó bạn đó nhờ sư Giác Khoan ( Sư tu tại chùa Diên Lâm, Diên Khánh, Khánh Hòa ) và nghe bạn ấy nói cúng chùa hết 20 triệu. Mình xin nói thêm là ngôi chùa này xây ở vùng núi cao. Từ Nha trang đi xe máy lên đó chắc phải gần một tiếng. Và ngôi chùa này theo mình hiểu là xây dựng theo Phật giáo phái tiểu thừa. ( Nhà chùa mà như công viên có tượng Phật dựng khắp nơi, không như Phật giáo đại thừa là tượng Phật nằm ở chính điện ) Nhà sư sử dụng bùa chú rất nhiều.Chùa chỉ có một sư và nhà sư viết chữ rất đẹp, viết được cả hai tay chữ Phạn, chữ Hán. Theo mình biết là các đại gia, các doanh nhân cúng chùa rất nhiều. Cả các ca sĩ như Phương Thanh, Đàm Vĩnh Hưng cũng cúng cho chùa. Mình biết chuyện này do các ghế đá có ghi tên của người cúng dường. Ngôi chùa này xây dựng nghe nói cả 100 tỷ mà chỉ do sự cúng dường . Rất tiếc mình chưa gởi hình lên được.
Nhưng giờ chừ bạn ấy cũng đã phải bán nhà, dắt vợ con lưu lạc đâu rồi không biết nữa. Mình khi gặp trùng tang liên táng chợt nhớ đến chuyện này. Có điều kiện mình sẽ gởi hình chụp ở ngôi chùa này lên. Tiếc rằng các hình cũ đã mất do cách đây mấy tháng máy bị vi rút phá hỏng dữ liệu

lypm
23-03-12, 21:40
Mấy cái vụ chết trùng tang không biết thực hư ra sao, sơ sơ cũng tìm thấy đủ các ngày giờ khác nhau . Gom hết lại thì một tháng là hết 15 ngày bị phạm trùng tang! Cúng trùng tang mà phải tốn tới 20 triệu, vậy mấy người nghèo làm sao họ có tiền cúng

huynhthanhchiem
23-03-12, 23:29
Trùng tang liên táng rất khó gặp. Ví dụ trong năm này là năm Thìn thì chẳng có tuổi nào mất gặp trùng tang liên táng cả. Chỉ đến sang năm là năm Tỵ thì ba tuổi sau đây ( Thân, Tí, Thìn ) nếu chết trúng tháng tư ( tháng tỵ ), ngày tỵ ( 6. 18 âm lịch ) và phải đúng giờ tỵ ( 9 :00 - 11:00 am ) thì mới bị trùng tang liên táng.
Còn chuyện 20 triệu là người ấy cúng cho chùa, nhưng đến giờ tuy trong thân tộc không có người mất theo nhưng làm ăn cũng thất bại thảm hại. Và số tiền đó là do người ấy nói trực tiếp với mình chứ mình cũng không biết có phải vậy không nữa?
Chỉ có điều mình biết chắc là các đại gia, các doanh nghiệp tin tưởng vào bùa chú của sư Giác Khoan nhiều lắm. Chính vì vậy chùa mới xây dựng lớn như vậy vì ở nơi thâm sơn cùng cốc
Riêng bản thân mình mình không thích, giống như buôn thần bán thánh quá. Đã đi tu mà còn nặng chữ tiền dầu đồng tiền đó đem về xây dựng chùa chiền mình cũng không ưa lắm.
Nhưng thắng cảnh Angkor Wat lại được xây dựng bởi tiền bạc như vậy. Phật giáo tiểu thừa. Mà còn gọi là di tích Đế thiên đế thích. Ai đã từng du ngoạn Angkor Wat đều choáng ngợp trước cảnh hùng vĩ của nó
Angkor Wat (đọc theo tiếng Việt : Ăng-co Vat) thuộc tỉnh Siem Reap. Angkor Wat còn có tên cổ tiếng Việt là đền Đế Thiên, trong khi đó, Angkor Thom (Ăng-co Thom) thì được gọi là đền Đế Thích, cả khu đền Angkor được gọi chung là Đế Thiên Đế Thích. Theo tiếng Khmer Angkor: kinh đô, Wat: đền thờ hay chùa, là một đền thờ vị thần Visnu của Ấn Độ Giáo tại Angkor - địa điểm của các thủ đô của Đế quốc Khmer. Đây là một trong các là di tích quan trọng bậc nhất tại Campuchia, được xem là tuyệt đỉnh của nghệ thuật và kiến trúc Khmer.
Nằm cách thủ đô Phnôm Pênh 320 km về Hướng Bắc, được xây dựng dưới thời vua Suriya-warman II (1113-1150), Angkor Wat mới đầu để thờ thần Viśnu của Ấn Độ giáo. Về sau, khi vương triều Khmer theo Phật giáo, Angkor Wat trở thành linh đền thờ Phật. Sau khi kinh đô của đế quốc Khmer bị người Xiêm phá hủy và các nhà vua Khmer bỏ về Phnom Penh trong thế kỉ 15, Angkor Wat rơi vào quên lãng, bị rừng già vây phủ và được khám phá lại vào năm 1860 bởi Herri Mouhot.

http://vi.wikipedia.org/wiki/Angkor_Wat

lypm
23-03-12, 23:52
Có người xem tuổi với ngày giờ chết để coi trùng hay không, cái ngày nghiên về đạo
lại có người xem ngày giờ chôn cất có trùng hay không, cái này nghiên về phong thủy .
Vậy nếu kết hợp lại thì có 3/4 trường hợp là trùng rồi:
tuổi - chôn
T - T = T
0 - T = T
T - 0 = T
0 - 0 = 0

Giả thuyểt cách lấy tuổi/ngày chết phân trùng đúng thì cách lấy ngày chôn phân trùng: khi hợp với cách lấy tuổi thì đúng, không hợp thì sai vậy dẫn tới kinh nghiệm sai lầm
Giả thuyết cách lấy ngày chôn đúng còn cách lấy tuổi sai thì cũng tương tự vậy, khi nào tuổi/ngày chết hợp với ngày chôn thì đúng, còng không thì sai vậy cũng dẫn tới kinh nghiệm sai lầm .

Cả hai việc sai lầm này nói chung là không hại ai cả, chỉ tốn tiền của gia chủ chút đỉnh mà thôi. Như người bạn của bạn, tự nhiên lại phải tốn 20 triệu .

Có một người làm chung với tôi nói rằng đạo phật tu để đi tìm enlightment (giải thoát)
Tôi hỏi, nếu đi tìm giải thoát thì cần gì phải có chùa, cần gì phải cao sang đẹp đẻ, nếu cần thì chẳng phải đi ngược lại mụt đích sao ?
Hắn nói phải cần có chổ để người ta tới học đạo, cần có môi trường tốt thì mới học được tốt ..... đại khái là thế .

VinhL
24-03-12, 08:52
.......................

GIỜ TRÙNG TANG LIÊN TÁNG
Tuổi: Thân, Tí, Thìn chết năm tháng ngày giờ Tỵ
Tuổi: Dần, Ngọ, Tuất chết năm tháng ngày giờ Hợi
Tuổi: Tỵ, Dậu, Sửu chết năm tháng ngày giờ Dần
Tuổi: Hợi, Mão, Mùi chết năm tháng ngày giờ Thân
Như vậy, khi liệm, khi chôn cũng tránh mấy giờ này ( đào lên đem chôn chổ khác ) cũng phải tránh ngày giờ trùng tang liên táng này

Thật ra cái này không phải Trùng Tang đâu bạn HuynhThanhChiem!
Đây là Tam Sát theo tam họp cục!!!
Tam Hợp Cục vị trí Tuyệt Thai Dưỡng là vị trí của Tam Sát, ba vị trí này còn được gọi Tam Hội Cục!!!
Tỵ Ngọ Mùi là Hội Hỏa, Hợi Tý Sửu là hội Thủy, Dần Mão Thìn hội Mộc, Thân Dậu Tuất hội Kim. Tam hợp vượng mà khắc vị trí Tam hội.

Thân Tý Thìn Thủy cục Trường Sinh tại Thân, Tuyệt tại Tỵ. Tam sát là Tỵ Ngọ Mùi.
Dần Ngọ Tuất Hỏa cục Trường Sinh tại Dần, Tuyệt tại Hợi. Tam sát là Hợi Tý Sửu.
Tỵ Dậu Sửu Kim cục Trường Sinh tại Tỵ, Tuyệt tại Dần. Tam sát là Dần, Mão, Thìn.
Hợi Mão Mùi Mộc cục Trường Sinh tại Hợi, Tuyệt tại Thân. Tam sát là Thân, Dậu, Tuất.

Trùng tang và Trùng phục có liên quan đến Ngũ Hành, Nguyệt Kiến, Nhật Can, và Địa Chi tàng Can!!!

huynhthanhchiem
24-03-12, 12:47
Mình đã chuyển luận bàn về trùng tang liên táng qua thư mục mới để dể theo dõi :

http://huyenkhonglyso.com/showthread.php?p=32414#post32414

huynhthanhchiem
30-03-12, 10:05
Bài số 28.- BỐN MÙA: Vượng, Tướng, Tử, Tù, Hưu
- Mùa Xuân: Mộc vượng, Hỏa tướng, Thổ tử, Kim tù, Thủy hưu.

- Mùa Hạ: Hỏa vượng, Thổ tướng, Kim tử, Thủy tù, Mộc hưu.

- Mùa Thu: Kim vượng, Thủy tướng, Mộc tử, Hỏa tù, Thổ hưu.

- Mùa Đông: Thủy vượng, Mộc tướng, Hỏa tử, Thổ tù, Kim hưu.




- Mùa Xuân: Tháng giêng, hai, ba thì tháng giêng, hai thuộc Mộc, tháng ba thuộc Thổ.

- Mùa Hạ: Tháng tư, năm, sáu thì tháng tư, năm thuộc Hỏa, tháng sáu thuộc Thổ.

- Mùa Thu: Tháng bảy, tám, chín thì tháng bảy, tám thuộc Kim, tháng chín thuộc Thổ.

- Mùa Đông: Tháng mười, mười một, chạp thì tháng mười, mười một thuộc Thủy, tháng chạp thuộc Thổ.

Kể tháng giêng là Dần; tháng hai là Mẹo; tháng ba Thìn; tháng tư là Tỵ, tháng năm là Ngọ; tháng sáu là Mùi; tháng bảy là Thân, tháng tám là Dậu, tháng chín là Tuất, tháng mười là Hợi, tháng mười một là Tý, tháng chạp là Sửu (bài này đọc thuộc lòng).

huynhthanhchiem
01-04-12, 11:13
Bổ sung thêm về lục thân :

LỤC THÂN

- Nội Càn: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn. - Ngoại Càn: Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất.
- Nội Khảm: Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ. - Ngoại Khảm: Mậu Thân, Mậu Tuất, Mậu Tý.
- Nội Cấn: Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân .- Ngoại Cấn: Bính Tuất, Bính Tý, Bính Dần.
- Nội Chấn: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn. - Ngoại Chấn: Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất.
- Nội Tốn: Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu. - Ngoại Tốn: Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mẹo.
- Nội Ly: Kỷ Mẹo, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi. - Ngoại Ly: Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Kỷ Tỵ.
- Nội Khôn: Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mẹo. - Ngoại Khôn: Quý Sửu, Quý Hợi, Quý Dậu.
- Nội Đoài: Đinh Tỵ, Đinh Mẹo, Đinh Sửu. - Ngoại Đoài: Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi.
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/Lcthn.jpg

huynhthanhchiem
05-04-12, 00:37
Bài số 29.- TÁM CUNG PHƯƠNG HƯỚNG
(Đọc thuộc lòng)
- Càn tam liên: Tây Bắc Tuất Hợi là tháng chín, tháng mười.
- Khảm trung mãn: Chánh Bắc đương Tý là tháng mười một.
- Cấn phúc quản: Đông Bắc Sửu Dần là tháng Chạp, tháng giêng.
- Chấn: ngưỡng bồn chánh Đông đương Mẹo là tháng hai.
- Tốn hạ đoạn: Đông Nam Thìn Tỵ là tháng ba, tháng tư.
- Ly trung hư: Chánh Nam đương Ngọ là tháng năm.
- Khôn lục đoạn: Tây Nam Mùi Thân là tháng sáu, tháng bảy.
- Đoài thượng khuyết: Chánh Tây đương Dậu là tháng tám.

huynhthanhchiem
20-05-12, 00:17
Bài số 30.- AN NGUYỆT QUÁI VÀ THẾ THÂN
(Đọc thuộc lòng)
- Dương thế tùng Tý nhựt khởi. Âm thế tùng Ngọ ngoạt sanh.
- Tý Ngọ trì thế, thân cư sơ. Sửu Mùi trì thế, thân cư nhị.
- Dần Thân trì thế, thấn cư tam. Mẹo Dậu trì thế, thân cư tứ.
- Thì, Tuất trì thế, thân cư ngũ. Tỵ Hợi trì thế, thân cư lục.

huynhthanhchiem
25-05-12, 00:01
Điểm đặc biệt là quẻ Dịch có quẻ Tiên Thiên Diệc số. Là quẻ chỉ có một hào động. Đây là quẻ không dùng đồng tiền để gieo mà dựa vào thời gian, tiếng động, bẻ nhánh cây...v.v. để độn quẻ. Bản để tải về tại đây :http://www.4shared.com/rar/gKEF_BEQ/TIN_THIN_DIC_S.html?

huynhthanhchiem
25-05-12, 00:22
Từ Bài số 29.- TÁM CUNG PHƯƠNG HƯỚNG ta có thể dùng để độn quẻ Tiên Thiên Diệc Số. Vì quẻ có một hào động nên dễ đoán hơn quẻ diệc bằng cách gieo 3 đồng tiền nhiều. Tuy nhiên để quẻ linh hiển thì cần tuyệt đối không sử dụng được trong những giờ không vong. Những giờ này chính là những giờ Tuần không hoặc Triệt không. Nhớ xem kỹ để tránh giờ không vong dưới đây
Bảng – Lục Giáp Tuần Trung Không Vong
( Chỉ luận ngày giờ, không luận năm tháng )
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/Bnglcgiptuntrungkhngvongvchnkhng.jpg
Bài thơ Triệt Lộ Không Vong
Giáp Kỷ Thân Dậu tối vi sầu
Ất Canh Ngọ Mùi bất tu cầu
Bính Tân Thìn Tỵ hà tất hướng
Đinh Nhâm Dần Mão nhất trùng ưu
Mậu Quý Tí Sửu tọa cao đường
Thời phạm Không vong vạn sự hưu
( Lấy can ngày tính chi giờ )
Sau đó bấm quẻ trên bàn tay để độn :
http://i558.photobucket.com/albums/ss21/huynhthanhchiem/bntay1.jpg
Tùy theo tháng để khởi độn và lấy ngày làm nội quái và giờ làm ngoại quái

còn tiếp

phiphươnghô
04-06-12, 12:44
mục dịch số dạo này im lặng hẳn ra

thanhlang
04-06-12, 13:48
mục dịch số dạo này im lặng hẳn ra
Chị phiphươnghô vào phòng thảo luận dịch lý cho em học hỏi với.

phiphươnghô
11-06-12, 15:18
Chị phiphươnghô vào phòng thảo luận dịch lý cho em học hỏi với.

tiếc quá!pph ko nghiên cứu sâu về mai hoa,nên cũng ko thể tham gia cùng bạn dc,chỉ nghiên cứu về lục hào thôi.

thanhlang
11-06-12, 15:27
tiếc quá!pph ko nghiên cứu sâu về mai hoa,nên cũng ko thể tham gia cùng bạn dc,chỉ nghiên cứu về lục hào thôi.
Thì em cũng dùng lục hào để luận đấy chứ. Em đang học bốc dịch mà...Ai luận theo phương pháp nào mặc họ mình cứ dùng lục hào để luận thôi chị à...

phiphươnghô
11-06-12, 15:44
Thì em cũng dùng lục hào để luận đấy chứ. Em đang học bốc dịch mà...Ai luận theo phương pháp nào mặc họ mình cứ dùng lục hào để luận thôi chị à...
phòng thảo luận là phòng nào?

thanhlang
11-06-12, 15:48
phòng thảo luận là phòng nào?
Dưới 2 phòng giải số Tử vi là phòng thảo luận dịch lý .
link : http://huyenkhonglyso.com/forumdisplay.php?f=78