PDA

View Full Version : Xin hỏi Vòng Trường sinh!



athaiathai
03-04-13, 08:50
cho em hỏi?

khi an vòng tràng sinh cho mồ thì mình nên chọn hướng Tử?
khi an vòng tràng sinh cho nhà cửa? thì mình nên chọn hướng Trường sinh?

Vòng trường sinh này có giống như Tử bình?

Xin cảm ơn!

hieunv74
04-04-13, 09:52
cho em hỏi?

khi an vòng tràng sinh cho mồ thì mình nên chọn hướng Tử?
khi an vòng tràng sinh cho nhà cửa? thì mình nên chọn hướng Trường sinh?

Vòng trường sinh này có giống như Tử bình?

Xin cảm ơn!

Tử hướng là Toi hướng?, Dương trạch hay âm trạch cũng phải dựa trên nguyên tắc giống nhau: "Thừa sinh khí".

Còn nếu an theo hướng tử, mộ hướng thì phải theo đúng phương pháp nhất định, theo Tả Ao: Mỗi cuộc long có 6 huyệt là:
- Chính sinh hướng
- Chính vượng hướng
- Tự sinh hướng
- Tự Vượng hướng
- Mộ hướng
- Dưỡng hướng

An theo một quy tắc nhất định đó!

hieunv74
04-04-13, 10:03
1. Tất cả có 4 cuộc long là: Kim cuộc, Mộc cuộc, Thủy cuộc và Hỏa cuộc long

2. Mỗi cuộc long có 6 huyệt là:
- Chính sinh hướng
- Chính vượng hướng
- Tự sinh hướng
- Tự Vượng hướng
- Mộ hướng
- Dương hướng
****[04 hành x 06 huyệt = 24 phương thức lập huyệt]***

3. Mỗi cuộc long đều có nước từ đâu đến Minh đường và từ minh đường chảy đi là thủy khẩu.

4. Nước có thể chảy xuôi, hay chảy ngược chiều kim đồng hồ, chảy xuôi là thuận, chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy nghịch.

5. Các chính sinh của các cuộc long đều giống nhau duy chỉ có hướng và thủy khẩu khác nhau.
Các chính vượng, tự sinh, tự vượng và mộ, dưỡng cũng vậy.

Ví dụ 1: Hành Hỏa

**** CUỘC ĐẤT ***
H1: HỎA CUỘC LONG – CHÍNH SINH HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất tam hợp Thành hỏa cuộc long)
Thủy Tiêu Tân Tuất – Chính Mộ Khố

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/11-HOA_Chinhsinhhuong.jpg

Lưu ý: Nếu dùng cuộc đất này thì Tay Hổ dài và Tay Long ngắn.

HỎA CUỘC LONG – CHÍNH SINH HƯỚNG
Huyệt thứ 1 và của 6 huyệt thuộc Hỏa cuộc Long.
Vượng khứ nghinh sinh, chính sinh hướng.
Cục thế: Tả toàn long thụ hữu toàn thủy.

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-CHinhsinhHuong_zps475470c3.jpg

Lập tọa Khôn hướng Cấn kiêm Dần ba phân. Trước phải thu bính Ngọ đế vượng thủy, tự sau vai bên hữu vào minh đường, thu Tốn Tỵ lâm quan thủy, thứ nữa thu Ất, Thìn quan đới thủy vào minh đường, rối đến Giáp Mão quý nhân thủy, rồi thu Cấn Dần (cung này là hướng thượng bản vị) tràng sinh thủy đem lại minh đường, vòng sang bên tả tiêu ra chữ tân là mộ khố.

Đây là phép táng chính sinh hướng, nếu được hướng này, thì nhân đinh rất vượng, phú quý song toàn, bền lâu mãi mãi.

hieunv74
04-04-13, 10:10
H2. HỎA CUỘC LONG – CHÍNH VƯỢNG/ ĐẾ VƯỢNG HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất – Tam hợp thành hỏa cuộc long)
Thủy Tiêu Tân Tuất – Chính Mộ Khố
http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-ChinhVuongHuong-01_zps68f2ff50.jpg

Lưu ý: Nếu dùng cuộc đất này thì Tay long phải dài và Tay Hổ phải ngắn.
CHÍNH VƯỢNG HƯỚNG
Hỏa Cuộc Long Chính Vượng Hướng này là huyệt thứ II của 6 huyệt thuộc Hỏa Cuộc Long.
Sinh lai hội vượng, chính vượng hướng.
Cục thế: Hữu toàn long, thu tả toàn thủy.
Lập tọa Nhâm hướng Bính kiêm ngọ ba phân, nghinh lộc.
Lập tọa Tý hướng Ngọ kiêm bính ba phân, tá lộc.

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-ChinhVuongHuong-02_zps5fc61fd8.jpg


Trước phải thu nước bên tả, Cấn Dần, tràng sinh thủy, Giáp Mão quý nhân thủy, Ất Thìn quan đới thủy, Tốn Tỵ lâm quan thủy, vào minh đường rồi thu Bính Ngọ (cung này là hướng thượng bản vị) thủy vào minh đường rồi vát thủy tiêu ra Tân, khố chảy đi.

Phép tàng chính vượng hướng nếu được hướng này lại được long chân huyệt đích, thì phát tài, người thịnh, của nhiều, phát đạt bền lâu.

“Ngọc xích kinh”: nói “Đứa bé mới ra đời đã thông minh thì mới trở thành người có trí tuệ. Bỏ vượng đón Sinh, thì sẽ đến thời đại phú đại quý”. Lại nói: “ Bần hàn cầu phú quý thì sẽ bỏ Sinh đón Vượng, muốn cầu đông con đông cháu thì sẽ bỏ Vượng đón Sinh. Đạo lý này thánh hiền đời trước đã nói rồi, có điều chưa chỉ rõ mà thôi. Phàm âm dương tạp loạn, tất phải nhờ đến phương hướng mà tiêu nạp nó, nếu không sẽ phải lấy vợ năm lần bảy lượt.
--------

hoabinh
04-04-13, 11:21
[QUOTE=hieunv74;43910]1. Tất cả có 4 cuộc long là: Kim cuộc, Mộc cuộc, Thủy cuộc và Hỏa cuộc long

2. Mỗi cuộc long có 6 huyệt là:
- Chính sinh hướng
- Chính vượng hướng
- Tự sinh hướng
- Tự Vượng hướng
- Mộ hướng
- Dương hướng
****[04 hành x 06 huyệt = 24 phương thức lập huyệt]***

3. Mỗi cuộc long đều có nước từ đâu đến Minh đường và từ minh đường chảy đi là thủy khẩu.

4. Nước có thể chảy xuôi, hay chảy ngược chiều kim đồng hồ, chảy xuôi là thuận, chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy nghịch.

5. Các chính sinh của các cuộc long đều giống nhau duy chỉ có hướng và thủy khẩu khác nhau.
Các chính vượng, tự sinh, tự vượng và mộ, dưỡng cũng vậy.

Xin bác cho thêm ví dụ về Tự sinh, tự vượng hướng, mộ hướng, dưỡng hướng thì hay quá, để hiểu đầy đủ hơn được không ạ ?Cảm ơn bác Hieunv74

hieunv74
04-04-13, 11:46
[QUOTE=hieunv74;43910]1. Tất cả có 4 cuộc long là: Kim cuộc, Mộc cuộc, Thủy cuộc và Hỏa cuộc long

2. Mỗi cuộc long có 6 huyệt là:
- Chính sinh hướng
- Chính vượng hướng
- Tự sinh hướng
- Tự Vượng hướng
- Mộ hướng
- Dương hướng
****[04 hành x 06 huyệt = 24 phương thức lập huyệt]***

3. Mỗi cuộc long đều có nước từ đâu đến Minh đường và từ minh đường chảy đi là thủy khẩu.

4. Nước có thể chảy xuôi, hay chảy ngược chiều kim đồng hồ, chảy xuôi là thuận, chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy nghịch.

5. Các chính sinh của các cuộc long đều giống nhau duy chỉ có hướng và thủy khẩu khác nhau.
Các chính vượng, tự sinh, tự vượng và mộ, dưỡng cũng vậy.

Xin bác cho thêm ví dụ về Tự sinh, tự vượng hướng, mộ hướng, dưỡng hướng thì hay quá, để hiểu đầy đủ hơn được không ạ ?Cảm ơn bác Hieunv74

Đúng là có thuận có nghịch:
****[04 hành x 06 huyệt x 2 (thuận, nghịch) = 48 phương thức lập huyệt]***

Ah mà trong tam hợp có tính đến kiêm âm, kiêm dương 3 độ, để khỏi cô âm, cô dương nữa thì:

****[04 hành x 06 huyệt x 2 (thuận, nghịch) x 2 (âm dương) = 96 phương thức lập huyệt]***

hieunv74
04-04-13, 11:57
H3. HỎA CUỘC LONG - TỰ SINH HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất, tam hợp thành hỏa cuộc long)
Thủy Tiêu Tân Tuất Chính Mộ Khố
http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-TuSinhHuong_zps9693f348.jpg

Lưu ý: Nếu đúng cuộc đất này thì Tay Hổ hơi dài và Tay Long hơi ngắn.

HỎA CUỘC LONG - TỰ SINH HƯỚNG
Huyệt thứ III thuộc 6 huyệt của Hỏa cuộc Long.
Đây là phép biến cục, tá khố tiêu thủy, tự sinh hướng.
Cục thế: Tả toàn long, thu hữu toàn thủy.
Lập tọa Tý, hướng Hợi, kiêm Kiền ba phân.
Lập tọa Tốn, hướng Kiền, kiêm Hợi ba phân.

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-TuSinhHuong-01_zpsa60dbadd.jpg

Nước từ bên hữu đổ sang bên tả. Lấy cung Kiền, cung Hợi ngay vị trí chữ tuyệt khởi tràng sinh, nghĩa là tự mình hướng thượng khởi tràng sinh cho mình, đây gọi là tuyệt sứ phùng sinh (ngay cung tuyệt gặp tràng sinh).

Trước phải thu Giáp Mão là đế vượng thủy (cung bản vị thực là MỘC DỤC), Cấn Dần là lâm quan thủy, Quý Sửu là quan đới thủy, Nhâm Tý là quý nhân thủy, rồi thu Kiền Hợi là tràng sinh thủy (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh đường.
(*). Nhận xét: Mặc dù lập hướng tuyệt của địa bàn thực, nhưng thu thủy vẫn ở cung MỘC DỤC/QUÝ NHÂN thủy về phương Tuyệt sau đó thủy khứ luôn ra cạnh minh đường tại cung mộ!

Phép này gọi là khố tiêu nạp (mượn khố tiêu thủy khẩu). Táng được hướng này phát rất mau và phát nhân đinh nhiều phú quý rất lớn.

hieunv74
08-04-13, 17:26
H4. HỎA CUỘC LONG - TỰ VƯỢNG HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất Tam hợp Hỏa cuộc long)
Thủy Tiêu Tân Tuất Chính Mộ Khố
http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-TuVUONGhuong01_zps0467951f.jpg

Lưu ý: Nếu đúng cuộc đất này thì Tay Long hơi dài và Tay Hổ hơi ngắn.
HỎA CUỘC LONG - TỰ VƯỢNG HƯỚNG
Huyệt thứ IV của 6 huyệt thuộc Hỏa cuộc long.
Đây là phép biến cục, tá khố tiêu thủy, tự vượng hướng.
Cục thế: hữu toàn long, thu tả toàn thủy.
Lập tọa Giáp, hướng Canh kiêm Dậu ba phân, nghinh lộc.
Lập tọa Mão, hướng Dậu, kiêm canh ba phân, tá lộc.
http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-TuVUONGhuong02_zps796cf49d.jpg

Nước từ bên tả đổ sang bên hữu, lấy cung Canh Dậu ngay vào vị trí chữ tử hóa thành chữ vượng, đây là tự mình khởi lấy vượng hướng thượng.
Nếu vượng ở cung Dậu, thì tràng sinh phải ở cung Tỵ (Tốn Tỵ) đây thu Tốn Tỵ là tràng sinh thủy, Bính Ngọ là quý nhân thủy. Đinh Mùi là quan đới thủy, Khôn Thân là lâm quan thủy, rồi đến Canh Dậu là đế vượng vượng thủy (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh đường, rồi tiêu ra chữ Tân là mộ khố, cứ tính như phép tá cục tiêu thủy này, thì vượng tá cục Tân Tuất là suy, vậy nên gọi là tá suy phương xuất thủy (mượn phương suy cho nước tiêu ra).

(*). Nhận xét: Mặc dù lập hướng tử của địa bàn thực, nhưng thu thủy vẫn ở cung LÂM QUAN (vượng thủy) về phương mộ sau đó thủy khứ luôn ra cạnh minh đường tại cung mộ!
Táng được hướng này phát phú rất mau, mà đinh tài quý gồm cả, tức là lối biến cục hóa tử vi vượng (hóa chữ tử làm chữ vượng).

(*). Như trên bốn huyệt trong hỏa cục long, phải tiêu thủy ra chính mộ khố mới được lập hướng. Bốn hướng là: chính sinh, chính vượng, tự sinh, tự vượng. Công thức này là tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, tức như Cấn, Bính, Tân lấy âm dương (Cấn/Dần-Bính/Ngọ-Tân/Tuất) phối hợp thành cục.

(*). Đây tuy nhiên nói là biến cục, tá khố tiêu thủy nhưng phải tiêu nạp (thu thủy và tiêu thủy) đúng với công thức của nó mới được lập hướng, ngoại trừ không được những hướng khác với bốn công thức trên, nếu thấy thủy đã tiêu ra tân khố.

hieunv74
08-04-13, 17:29
H5. CUỘC LONG – CHÍNH MỘ HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất, Tam hợp, Hỏa Cuộc Long)
Thủy Tiêu Tân Tuất Chính Mộ Khố

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-ChinhMOhuong01_zpsca93ec33.jpg


Lưu ý: nếu dùng cuộc đất này thì Tay Long hơi dài và Tay Hổ hơi ngắn.

HỎA CUỘC LONG – CHÍNH MỘ HƯỚNG
Huyệt thứ V của 6 huyệt thuộc Hỏa cuộc long.
Cách: Lộc tồn lưu tận bội kim ngư. Chính mộ hướng.
Cục thế: Tả toàn long thu hữu toàn thủy.
Lập tọa Ất hướng Tân, kiêm Tuất ba phân nghinh lộc.
Lập tọa Thìn hướng Tuất kiêm Tân ba phân tá lộc.

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-ChinhMOhuong02_zps75617481.jpg


Nước bên tả đổ sang bên hữu, trước phải thu nước cung Tốn cung Tỵ là lâm quan thủy, thứ đến thu nước cung Bính, cung Ngọ là đế vượng thủy, vào minh đường rồi thu nước bên tả là cung Cấn cung Dần tràng sinh thủy vào giao hợp trước minh đường, rồi vát ra ngôi chữ tuyệt là Kiền Hợi, cho thủy khẩu tiêu đi.
Bởi ngôi chữ tuyệt là vị trí sao lộc tồn (*) – đại diện cho sao Tuyệt, thai, nước ở cung này chỉ nên tiêu đi không nên triều lại, nên dùng làm thủy khẩu rất tốt.

Lập hướng này: thu cả nước ở ngôi đế vượng đến mình đường, phép táng này đúng với câu: Tân nhập kiền cung bát vạn trạng (hướng tân thủy tiêu kiền có hàng trăm vạn điền trang).
Táng được hướng này thì con trai con gái phát đồng đều, giàu sang thịnh đạt.

(*). Cửu tinh thủy pháp cát hung đoán lệ

1. Sao Tham Lang: trực ngũ hàng là sao Trường sinh, vô cùng cát lợi. Thủy chảy đến trước cửa chủ phú quý, hưng vượng. Thủy chảy đi vạn sự suy bại. Đại thể cách luận như sau: người có miệng, thức ăn phải qua miệng đi vào, chứ không phải từ miệng nôn ra. Thức ăn vào bụng thì lục phủ ngũ tạng mới dồi dào, sung sức. Thức ăn nhả ra khỏi miệng, thì cơ thể ốm yếu bất lực.

2. Sao cự Môn: Hà thủy bất kể chảy đi hay chảy đến đều cát lợi. Như người có 2 lỗ mũi để thở ra hít vào . Tả phù, hữu bật phò trợ cho 2 lỗ mũi. Thở ra hít vào thông đạt, thì cơ thể điều hòa khí. Mũi bị tắc át người sinh bệnh. Nên thủy đi và đến đầu sinh hợp là thế.

3. Sao lộc tồn : Trực ngũ hành là sao Tuyệt, Thai. Thủy nên chảy đi mới cát lợi. Thủy chảy đến triều bái thì hung.

4. Sao Văn Khúc: Trực ngũ hành là sao Mộc dục, Quan Đới. Thủy chảy đi là cát lợi, thủy chảy đến là Dâm đãng. (Mộc dục có lúc được coi là sao quý nhân, nếu con gái đòi lấy chồng?)

5. Sao liêm trinh : Trực ngũ hành là sao Bệnh, Tử. Thủy phải chảy đi. Nếu thủy chảy qua Minh đường thì có hỏa tai, kiện tụng, bệnh tật, hao tài ví như tai bên phải người.

6. Sao Vũ khúc: Trực ngũ hành là sao Lâm Quan, Đế vượng, Thủy chảy đến gọi là Học đường thủy , chủ sinh người thông minh, anh tuấn. Hoặc gọi là Hoa Cái thủy, chủ đại phú đại quý. Không nên chảy đi. Ví như con mắt người, là thần của toàn thân. Nếu thủy chảy đến thì thị lực sáng rõ.

7. Sao Phá Quân: Trực ngũ hành là sao Mộ. thủy chảy đến không cát lợi. Chủ sinh con bất hiếu, phạm tội, bệnh tật. Ví như sống lưng của con người, khí chảy đến như khí ngưng tụ, bế tắc . Thủy chảy đi mới cát lợi.

huyruan
11-04-13, 09:59
Còn một cuộc Dưỡng hướng nữa bác Hiếu đăng luôn cho mọi người thưởng lãm. :797:

hieunv74
11-04-13, 10:51
H6. HỎA CUỘC LONG CHÍNH DƯỠNG HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất tam hợp thành hỏa cuộc long)
Thủy Tiêu Tân Tuất Chính Mộ Khố
http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-chinhDUONGhuong01_zps598f6263.jpg


Lưu ý: Nếu đúng cuộc đất này thì Tay Hổ hơi dài và Tay Long hơi ngắn.
HỎA CUỘC LONG – CHÍNH DƯỠNG HƯỚNG
Huyệt thứ VI của 6 huyệt thuộc Hỏa cuộc long.
Cách: Quý nhân lộc mã thượng ngư nhai, chính dưỡng hướng.
Cục thế: Tả toàn long thu hữu toàn thủy.
Lập tọa Đinh, hướng Quý, kiêm tý ba phân, nghinh lộc.
Lập tọa Mùi, hướng Sửu, kiêm quý ba phân, tá lộc.

http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-chinhDUONGhuong02_zps8de24c4d.jpg


Nước bên hữu đổ sang bên tả, thu nước ở cung Cấn, cung Dần là tràng sinh dưỡng (bản vị hướng thượng) vào minh đường, quy về ngôi chữ tuyệt là kiền hợi, tức là thủy khu tiêu đi, bởi vị trí nơi chữ tuyệt nên tiêu nước đi không nên thu nước lại.
Lập hướng này con cháu được thịnh đạt, sang giàu khoa giáp văn chương.

(*). Nói về hỏa cục long, nếu thấy nước về chữ tuyệt, chỉ được lập hai phép: một là chính mộ hướng, hai là chính dưỡng hướng. Kỳ dư: Cấm không được lập hướng nào khác hơn hai hướng trên.

Nói tóm lại, hỏa cục long có 6 hướng tốt là: chính sinh chính vượng, tự sinh tự
vượng, chính mộ và chính dưỡng, những hướng sinh, hướng vượng thì thủy phải tiêu ra chữ tuyệt mới là hợp cách.
---------------
Hết phần hỏa cục trong địa lý tả Ao: Tuy nhiên như phần lý luận trên thì mỗi hành (4 hành: hỏa, thổ, kim và thủy) đều có cách an trường sinh theo Thuận, nghịch (âm dương); ví như:

 Dương HỎA trường sinh tại Dần [DẦN-NGỌ-TUẤT], âm HỎA trường sinh tại Dậu [DẬU-TỊ-SỬU]


HẾT CÂU HỎI VỀ: khi an vòng tràng sinh cho mồ thì mình nên chọn hướng Tử? NHÉ:20::20::20:

DoanDo
23-05-15, 23:22
Cảm ơn anh.