PDA

View Full Version : Tử Vi



htruongdinh
27-10-09, 21:05
14 chính tinh trong tử vi

1/ 紫 微 Tử Vi

紫 : Tử
(1): sắc tía, sắc tím.
(2): dây thao, đời xưa có chức kim tử quang lộc đại phu 金紫光祿大夫 nghĩa là chức quan được dùng ấn vàng dây thao tím, vì thế nên gọi những người bỗng dưng mà phú quý là thủ thanh tử như thập giới 取青紫如拾芥 (Thâu phú quý như nhặt rau cỏ).

Thuộc bộ Mịch 糸 (纟) : sợi tơ nhỏ, số tơ của một con tằm nhả ra gọi là hốt 忽 , năm hốt là mịch, mười hốt là ti 絲

Bên dưới là chữ Mịch 糸

Bên trên là chữ Thử 此 : ấy, bên ấy, thế (lời nói chỉ định hẳn hoi), bèn, như: hữu đức thử hữu nhân 有德此有人 -có đức ấy (bèn) có người. Thuộc bộ chỉ 止.


微 : Vi
(1): Mầu nhiệm, như tinh vi 精微 , vi diệu 微妙 -nghĩa là tinh tế mầu nhiệm không thể nghĩ bàn được.
(2): Nhỏ, như vi tội 微罪 -tội nhỏ, vi lễ 微禮 -lễ mọn.
(3): Suy, như thức vi 式微 -suy quá.
(4): Ẩn, dấu không cho người viết gọi là vi, như vi phục 微服 -đổi lốt áo xấu không cho ai biết mình, vi hành 微行 -đi lẻn .v.v.
(5): Chẳng phải, không, như vi Quản Trọng ngô kì bí phát tả nhẫm hĩ 微管仲吾其被髮左衽矣 -không ông Quản Trọng ta tất bị búi tóc mặc áo trái vạt vậy.

Thuộc bộ Sách (xích) 彳: bước ngắn, bước chân trái gọi là sách, bước chân phải gọi là xúc 亍 , hợp lại thành ra chữ hành 行 .


2/ 武 曲 Vũ Khúc

武 : Vũ
(1): võ, đối lại với chữ 文 , lấy uy sức mà phục người gọi là vũ.
(2): vết chân, nối gót, như: bộ vũ 步武 -nối làm nốt công việc của người trước.
(3): khúc nhạc vũ.
(4): mũ linh. Ta quen đọc là chữ võ.

Thuộc bộ Chỉ 止
(1): dừng lại, như: chỉ bộ 止步 -dừng bước.
(2): thôi, như: cấm chỉ 禁止 -cấm thôi.
(3): ở, ở vào chỗ nào gọi là chỉ, như: tại chỉ ư chi thiện 在止於至善 -đặt mình vào ở chỗ rất phải, hành chỉ vị định 行止未定 -đi hay ở chưa định v.v.
(4): dáng dấp, như: cử chỉ 舉止 -cử động, đi đứng. Nói toàn thể cả người.
(5): tiếng giúp lời, như: ký viết quy chỉ, hạt hựu hoài chỉ 既曰歸止曷又懷止 -đã nói rằng về rồi sao lại nhớ vậy.
(6): chỉ thế, như: chỉ hữu thử số 止有此數 -chỉ có số ấy, nay thông dụng chữ chỉ 祇 . Đời xưa dùng như chữ chỉ 趾 và chữ 址 .

曲 : Khúc
(1): Cong, lẽ không được thẳng cứng gọi là khúc.
(2): Ủy khúc, chỗ cong queo chật hẹp, như hương khúc 鄉曲 -chỗ làng xóm nhỏ hẹp; tâm khúc 心曲 -cái chất chứa ở trong lòng (khúc lòng).
(3): Uyển chuyển, như khúc vi chi thuyết 曲為之說 -uyển chuyển nói hộ.
(4): Khúc nhạc.
(5): Chỗ bẻ cong, như hà khúc 河曲 -chỗ khúc sông uốn cong.
(6): việc nhỏ, thiên một bên.

Thuộc bộ Viết : 曰 (Viết : Rằng, dùng làm lời phát ngữ).


3/ 廉 貞 Liêm Trinh

廉 : Liêm
(1): Góc nhà, ở bên bệ thềm bước lên gọi là đường liêm 堂廉 , như đường cao liêm viễn 堂高廉遠 -nhà cao góc bệ xa, ý nói nhà vua cao xa lắm.
(2): Góc cạnh. Đồ vật gì có góc cạnh gọi là liêm.
(3): Ngay, biết phân biệt nên chăng, không lấy xằng gọi là liêm, như thanh liêm 清廉 .
(4): Xét, ngày xưa có chức liêm phóng sứ 廉放使 -để tra xét các quan lại, cho nên ngày xưa thường gọi bên quan án là liêm phóng 廉放 .
(5): Tiền liêm, lương quan chia ra hai thứ, bổng là món lương thường, liêm là món lương riêng để trợ cấp cho khỏi ăn của đút làm hại dân.

Thuộc bộ Nghiễm 广 : mái nhà

貞 (贞) : Trinh
(1): trinh, chính đính, giữ được tấm lòng chính đính thuỷ chung không ai làm lay động được gọi là trinh, như: trung trinh 忠貞 , kiên trinh 堅貞 v.v. Đàn bà không thất tiết (không yêu ai, chỉ yêu một chồng) gọi là trinh phụ 貞婦 . Con gái chính đính (không theo trai)gọi là trinh nữ 貞女 .
(2): bói xem, bói hỏi sự chính đính gọi là trinh, như: trinh cát 貞吉 -chính đính tốt.
(3): tinh thành.

Thuộc bộ Bối 貝
(1): con sò, ngày xưa dùng vỏ sò làm tiền tiêu, cho nên những chữ nói về của cải phần nhiều có chữ 貝 ở bên, những đồ quý báu gọi là bảo bối 寶貝 .
(2): các đồ đệ Phật lấy lá cây bối-đa viết kinh gọi là bối diệp kinh 貝葉經 .
(3): trang sức.


4/ 贪 狼 Tham Lang

貪 (贪) : Tham
(1): ăn của đút, như: tham tang uổng pháp 貪贓枉法 -ăn đút làm loạn phép.
(2): tham, phàm mong cầu không biết chán đều gọi là tham.

Thuộc bộ Bối 貝


狼 : Lang
(1): con chó sói. Tính tàn ác như hổ, cho nên đời mới gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎 .
(2): lang tạ 狼藉 -bừa bãi.
(3): sao Lang.
(4): giống chó sói.

Thuộc bộ Khuyển 犬 : con chó, nói ý hèn hạ. Kẻ dưới nói với kẻ trên có chút công lao tự nói nhún là khuyển mã chi lao 犬馬之勞 -cái công chó ngựa.



5/ 破 軍 Phá Quân

破 : Phá
(1): phá vỡ, như: phá hoại 破壞 , phá trận 破陣 , phá thành 破城 v.v...
(2): bỏ ra, bửa ra, như: phá qua 破瓜 -bổ dưa; phá lãng 破浪 -rẽ sóng v.v.
(3): giải thích nghĩa văn cho vỡ vạc, như trong văn có đoạn phá đề 破題 .
(4): sự gì bí mật mà làm cho bại lộ ra gọi là phá, như: phá án 破晏 .
(5): phí, như: phá tài 破財 -phí của, phá trái 破債 -vỡ nợ.
(6): tục nói quả dưa bổ ra như hai chữ bát nên con gái 16 tuổi là tuổi có tình rồi cũng gọi là phá qua.

Thuộc bộ Thạch 石 : đá


軍 (军) : Quân
(1): quân lính, như: lục quân 陸軍 -quân bộ, hải quân 海軍 -quân thuỷ, ngày xưa vua thiên tử có sáu cánh quân, mỗi cánh quân có 125.000 quân, phép binh bây giờ thì hai sư đoàn gọi là một cánh quân.
(2): một tiếng thông thường gọi về việc binh, như: tòng quân 從軍 -ra lệnh, hành quân 行軍 -đem quân đi v.v.
(3): chỗ đóng quân cũng gọi là quân.
(4): tội đày đi xa.
(5): một tên gọi về sự chia đất đai, cũng như huyện, tổng, xã vậy.

Thuộc bộ xa 車 : cái xe


6/ 七 察 Thất Sát

七 : Thất
(1): Bảy, tên số đếm.
(2): Có nghĩa chỉ về tên thể văn, như lối văn Thất vấn thất đáp 七問七答 của Mai Thừa, lối văn song thất của ta

Thuộc bộ Nhất 一 :một


察 : Sát
(1): xét lại.
(2): rõ rệt.
(3): xét nét nghiệt ngã.
(4): xét nét bắt bẻ. Ngày xưa gọi tòa ngự sử là sát viện 察院 -nghĩa là giám sát về việc quan lại vậy.

Thuộc bộ Miên 宀: lợp trùm nhà ngoài với nhà trong



7/ 巨 門 Cự Môn

巨 : Cự
(1): Lớn, cự thất 巨室 -nhà có tiếng lừng lẫy. Số nhiều gọi là cự vạn 巨萬 .
(2): Há, cùng nghĩa với chữ cự 詎 .

Thuộc bộ Công 工:
(1): Khéo, làm việc khéo gọi là công.
(2): Người thợ, phàm người nào làm nên đồ cho người dùng đều được gọi là công.
(3): Quan, như thần công 臣工 -nói gồm cảc các quan, trăm quan gọi là bách công 工尺 .
(4): Công xích 工尺 -một tiếng gọi tắt trong các phả âm nhạc, thay luật lữ.

門 (门) : Môn
(1): cửa, cửa có một cánh gọi là hộ 戶 hai cánh gọi là môn.
(2): cửa mở ở nhà gọi là hộ, ở các khu vực gọi là môn, như: lý môn 里門 -cổng làng, thành môn 城門 -cổng thành v.v. Phàm những chỗ then chốt đều gọi là môn, như: đạo nghĩa chi môn 道義之門 -cái cửa đạo nghĩa (cái then chốt đạo nghĩa), chúng diệu chi môn 眾妙之門 -cái then chốt của mọi điều mầu nhiệm.
(4): nhà họ (gia tộc), nhà họ nào vẫn thường có tiếng tăm lừng lẫy gọi là danh môn 名門 hay môn vọng 門望 .
(5): đồ đảng, như đồ đảng của đức Khổng Tử gọi là Khổng môn 孔門 , đồ đảng của đức Phật gọi là Phật môn 佛門 . Lấy quyền thế mà chiêu tập đồ đảng gọi là quyền môn 權門 hay hào môn 豪門 v.v.
(6): loài, thứ, như: phân môn 分門 -chia ra từng loài. Chuyên nghiên cứu về một thứ học vấn gọi là chuyên môn 專門 .
(7): một cỗ súng trái phá.

Thuộc bộ Môn 門

htruongdinh
27-10-09, 21:17
8/ 太陽 Thái Dương

太: Thái
(1): to lắm. Có khi viết chữ 泰 có khi viết chữ 大 .
(2): tiếng gọi người tôn trưởng hơn người tôn trưởng, như: thái lão bá 太老 伯 -hàng tôn trưởng hơn bác, gọi người tôn trưởng của kẻ sang cũng gọi là thái. Như: lão thái gia 老太爺 -cụ cố ông, thái phu nhân 太夫人 -cụ cố bà v.v..
(3): ngày xưa phong vợ cho các bầy tôi to gọi là thái quân 太君 , nay gọi vợ các quan là thái thái 太太 -cũng do nghĩa ấy.

Thuộc bộ Đại 大
(1): lớn.
(2): tiếng nói gộp, như: đại phàm 大凡 - hết thảy, đại khái 大概 v.v..
(3): tiếng nói tôn trọng người, như khen sự trước tác của người là đại tác 大作 -nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bực trên như cha, anh quan trưởng cũng gọi là đại nhân 大人 . Anh lớn nhất gọi là đại.
(4): cho là to.
(5): hơn.
(6) : Một âm là thái, như: thái hòa 大和 , thái cực 大極 , thái lao 大牢 v.v.. đều cùng âm nghĩa như chữ thái 太 .


陽 (阳): Dương
(1): phần dương, khí dương. Tái lại với chữ âm, xem lại chữ 陰 ở trên.
(2): mặt trời, như sách Mạnh tử nói: thu dương dĩ bộc chi 秋陽以暴之 -mặt trời mùa thu giọi xuống cho.
(3): hướng nam, như: thiên tử đương dương 天子當陽 -vua thiên tử ngồi xây về hướng nam.
(4): chiều nước về phía bắc cũng gọi là dương, như: hán dương 漢陽 -phía bắc sông Hán.
(5): mặt núi phía nam cũng gọi là dương, như: hành dương 衝陽 -phía nam núi Hành.
(6): tỏ ra, như: dương vi tôn kính 陽為尊敬 -ngoài mặt tỏ ra dáng tôn kính.
(7): mùi tươi, đỏ tươi.
(8): cõi dương, cõi đời đang sống.
(9): dái đàn ông.

Thuộc bộ Phụ 阜
(1): núi đất, là đống đất.
(2): to lớn, nhiều nhõi, thịnh vượng, như: ân phụ 殷阜 -giàu có, đông đúc.
(3): béo.


9/ 太陰 Thái Âm

陰 (阴) : Âm
(1): số âm, phần âm, trái lại với chữ dương 陽. Phàm sự vật gì có thể đối đãi lại, người xưa dùng hai chữ âm dương mà chia ra, như trời đất, mặt trời, mặt trăng, rét nóng, ngày đêm, trai gái, trong ngoài, cứng mềm, động tĩnh v.v. đều chia phần này là dương, phần kia là âm, vì các phần đó nó cùng thêm bớt thay đổi nhau, cho nên lại dùng để xem tốt xấu nữa. Từ đời nhà Hán trở lên thì những nhà xem thuật số đều gọi là âm dương gia 陰陽家 .
(2): dầm dìa, như: âm vũ 陰雨 -mưa dầm.
(3): mặt núi về phía bắc gọi là âm, như: sơn âm 山陰 -phía bắc quả núi.
(4): chiều sông phía nam gọi là âm, như: giang âm 江陰 -chiều sông phía nam, Hoài 嫥淮陰 -phía nam sông Hoài v.v.
(5): bóng mặt trời, như ông Đào Khản thường nói: Đại vũ tích thốn âm, ngô bối đương tích phân âm 大禹惜寸陰吾輩當惜分陰 -Vua Đại Vũ tiếc từng tấc bóng mặt trời, chúng ta nên tiếc từng phân bóng mặt trời.
(6): chỗ rợp, chỗ nào không có bóng mặt trời soi tới gọi là âm, như: tường âm 牆陰 -chỗ tường rợp.
(7): mặt trái, mặt sau, như: bi âm 碑陰 -mặt sau bia.
(8): ngầm, phàm làm sự gì bí mật không cho người biết đều gọi là âm, như: âm mưu 陰謀 -mưu ngầm, âm đức 陰德 -cái phúc đức ngầm không ai biết tới.
(9): nơi u minh, như: âm khiển 陰譴 -sự trách phạt dưới âm ty (phạt ngầm), vì thế nên mồ mả gọi là âm trạch 陰宅 .

Thuộc bộ Phụ 阜


10/ 天 府 Thiên Phủ

天 : Thiên
(1): bầu trời.
(2): cái gì kết quả tự nhiên, sức người không làm được gọi là thiên, như: thiên nhiên 天然 , thiên sinh 天生 v.v..
(3): nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là thiên, như: thiên quốc 天國 , thiên đường 天堂 v.v..
(4): ngày, như: kim thiên 今天 -hôm nay, minh thiên 明天 -ngày mai.
(5): thì tiết trời, như: nhiệt thiên 熱天 -trời nóng, lãnh thiên 冷天 -trời lạnh.
(6): phàm cái gì không thể thiếu được gọi là thiên. Như: thực vi dân thiên 食為民天 -ăn là thứ cần của dân.
(7): đàn bà gọi chồng là thiên, cũng gọi là sở thiên 所天 .
(8): ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là chúa tể cả muôn vật, giáng vạ ban phúc đều quyền ở trời cả, nhà Phật thì cho trời cũng là một loài có công tu thiện nhiều hơn, được sinh vào cõi đời sung sướng hơn người mà thôi.
(9): hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là thiên.

Thuộc bộ Đại 大 : lớn


府 : Phủ
(1): Tủ chứa sách vở tờ bồi.
(2): Tích góp. Chỗ chứa của cải gọi là phủ. Nhiều người oán gọi là phủ oán 府怨 .
(3): Quan, quan to gọi là đại phủ 大府 . Phủ, tên gọi của từng phương đất đã chia. Quan coi một phủ gọi là tri phủ 知府 .
(5): Nhà ở, như gọi nhà người ta thì gọi là mỗ phủ 某府 .
(6): Nhà, mình tự xưng cha mình là phủ quân 府君 , cũng như gia quân 家君 .

Thuộc bộ Nghiễm 广 : mái nhà


11/ 天機 Thiên Cơ

機(机) : Cơ, ky
(1): ky : cái nẫy, cái máy, phàm cái gì do đấy mà phát động ra đều gọi là ky, như: ky quan 機關 , sự ky 事機 v.v. ky trữ 機杍 -cái máy dệt, cái khung cửi.
(3): khéo léo biến trá, như: ky tâm 機心 -cái lòng biến trá khéo léo; ky biến 機變 -tài biến trá v.v.
(4): then chốt, cốt yếu, như: quân ky 軍機 -nơi then chốt về việc quân.
(5): cơ hội, như: đầu ky 投機 -biết đón trước cơ hội, thừa ky 乘機 -thừa cơ hội tốt.
(6): cơ khí (máy móc), như: thuỷ ky 水機 -máy nước, phát điện ky 發電機 -máy phát điện v.v.
(7): chân tính.
(8): máy móc, cơ khí, gọi tắt là ky. Ta quen đọc là cơ .

Thuộc bộ mộc 木 : gỗ


12/ 天梁 Thiên Lương

梁 : Lương
(1): cái cầu, chỗ ách yếu gì của sự vật gọi là tân lương 津梁 -nghĩa là như cái cầu mọi người đều phải nhờ đó mà qua vậy. Chỗ đắp bờ để nuôi cá gọi là ngư lương 魚梁
(2): cái xà nhà.
(3): cái gồ ghề của vật gì cũng gọi là lương, như: tị lương 鼻梁 -sống mũi; tích lương 脊梁 -xương sống, đồ gì có chuôi để cầm xách cho tiện đều gọi là lương cả.
(4): lục lương 陸梁 -chạy tán loạn, nay gọi giặc cỏ là tiểu xú khiêu lương 小醜蹺梁 .
(5): cường lương 強梁 -quật cường, hùng hổ.
(6): nhà Lương, Lương Vũ Đế được nhà Tề trao ngôi cho làm vua gọi là nhà Lương (502 - 507) cách nay chừng 1443 năm. Lương Thái Tổ được nhà Đường trao ngôi làm vua gọi là Hậu Lương (907 - 923) cách nay chừng 1035 năm.
(7): nước Lương.

Thuộc bộ mộc 木 : gỗ

13/ 天同 Thiên Đồng

同 : đồng
(1): cùng như một. Như: tư vu sự phụ dĩ sự mẫu nhi ái đồng 資于事父以事母而愛同 -nương đạo thờ cha để thờ mẹ mà lòng yêu như một.
(2): cùng nhau, như: đồng học 同學 -cùng học, đồng sự 同事 -cùng làm việc v.v..
(3): hợp lại, như: phúc lộc lai đồng 福祿來同 -phúc lộc cùng hợp cả tới.
(4): hòa, như: đại đồng chi thế 大同之世 -cõi đời cùng vui hòa như nhau, nhân dân cùng lòng với nhau không tranh cạnh gì.
(5): lôi đồng 雷同 , nói đuôi, ăn cắp văn tự của người khác tự xưng là của mình cũng gọi là lôi đồng.

Thuộc bộ Khẩu 口 : miệng


14/ 天 相 Thiên Tướng

相 : Tướng, tương
(1): cùng, như: bỉ thử tương ái 彼此相愛 -đây đấy cùng yêu nhau.
(2): hình chất.
(3): coi, như: tướng cơ hành sự 相機行事 -coi cơ mà làm việc.
(4): giúp, như: tướng phu giáo tử 相夫教子 -giúp chồng dạy con.
(5): tướng mạo, cách xem hình mạo người mà biết hay dở gọi là tướng thuật 相術 .
(6): quan tướng, chức quan đầu cả trăm quan.
(7): người giúp lễ, ngày xưa tiếp khách cứ một người giúp lễ gọi là tướng.
(8): kén chọn, như: tướng du 相攸 -kén rể.
(9): tiếng hát khi giã gạo.

Thuộc bộ mục 目: con mắt

silver_rat
27-10-09, 22:12
Anh htruongdinh ơi cho em hỏi,nếu thiên phủ gặp triệt có phải là kho rỗng không.......

htruongdinh
28-10-09, 08:54
Theo đề nghị của một số bạn trên trang huyenkhonglyso, HTD đưa lên những từ ngữ lý số thông dụng bằng chữ Hán để mọi người tra cứu.

@silver_rat : chủ đề này không giải đoán tử vi lý số.

htruongdinh
07-11-09, 23:17
Các phụ tinh trong tử vi

1/ 化 科 Hóa Khoa

2/ 化 忌 Hóa Kỵ

3/ 化权 Hóa 權 Quyền

4/ 化 祿 Hóa Lộc

5/ 祿 存 Lộc Tồn

6/ 天 马 Thiên Mã

7/ 左 輔 Tả Phụ

8/ 右 弼 Hữu Bật

9/ 天 魁 Thiên Khôi

10/ 天 钺 Thiên Việt

11/ 文 曲 Văn Khúc

12/ 文 昌 Văn Xương

13/ 擎 羊 Kình Dương

14/ 陀 罗 Đà La

15/ 火 星 Hỏa Tinh

16/ 铃 星 Linh Tinh

17/ 天 空 Thiên Không

18/ 地 劫 Địa Kiếp

19/ 截 空 Triệt

20/ 旬 空 Tuần Không

21/ 天 姚 Thiên diêu (riêu)

22/力 士 Lực sĩ

23/ 劫 杀 Kiếp Sát

24/ 白 虎 Bạch Hổ

25/ 天 刑 Thiên Hình

26/ 天 哭 Thiên Khốc

27/ 天 虛 Thiên Hư

Khôi Tinh
28-11-09, 14:57
Thank chị Htruongdinh,

Các chữ trên chị lấy từ tự điển ra phải ko ạh, nên có quá nhiều nghĩa, ta ko biết được ý nghĩa thực sự của tên sao, cho em hỏi là các tên sao trên (chữ Hán) thực ra có ý nghĩa gì (cô đọng) trong việc đặt tên ?

htruongdinh
28-11-09, 15:02
Chào Khôi Tinh, HTD làm đề tài này theo yêu cầu của một số hội viên. Chữ Hán có nhiều ý nghĩa, HTD chỉ nêu lên rồi tùy mọi ngưởi sử dụng thế nào cho phù hợp với tử vi lý số, phong thủy huyền không, dịch số, ....

longbow132004
04-12-09, 12:01
Anh htruongdinh ơi cho em hỏi,nếu thiên phủ gặp triệt có phải là kho rỗng không.......

Thiên phủ gặp tuần triệt thì thầy mình gọi là kho lủng chứ ko phải rỗng :) rỗng nghĩa là ko có, còn lủng là có nhưng bị thất thoát. Thất thoát ít hay nhiều thì phải xem tiếp, nhưng thông thường thì là nhiều