PDA

View Full Version : Tại sao 8 tuổi không kỵ Kim lâu (tiếp theo)



baphai
18-06-14, 12:29
4. Trường hợp IV: Phối với trùng quái (64 quẻ của Tiên Thiên)
Từ trước đến giờ, bất cứ ai đã nghiên cứu về Dịch thì đều thấy các học giả quy tập Thiên Can, Địa Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, Trùng Quái v.v. vào một vòng tròn để xác định phương vị, ý nghĩa, quái khí v.v. của nó, nhưng đối với vòng Lục Thập Hoa Giáp thì không thấy nhắc đến. Nay tôi cũng mạnh dạn đưa nó vào ở vị trí hợp lý để biện bạch.
Vì một vòng tròn có số đo là 360 độ, vòng Lục Thập Hoa Giáp có 60 tuổi, như vậy mỗi tuổi ứng với một cung = 360: 60 = 6 độ. Một câu hỏi được đặt ra là mỗi tuổi sắp xếp nó nằm ở vị trí nào trên vòng tròn, tuổi nào là tuổi khởi đầu, ở tại đâu? Tôi dựa vào một số đoạn viết trong các sách “Sử ký, Luật thư”, “Hán thư, Luật Lịch Chi” ,“Thuyết Văn Giải Tự”, thuyết của Hồ Ngọc Trai giải thích về Dịch để xác định vị trí của nó, để quý bạn cùng suy nghiệm:
Theo thuyết Thiên Can tôi lấy một chữ Mậu, theo thuyết Địa Chi tôi lấy một chữ Tý để ghép thành Mậu Tý làm tuổi khởi đầu, nằm ở vị trí từ –3 độ đến +3 độ rồi theo chiều thuận tính tiếp tục đến hết một vòng “lục thập hoa giáp”, mỗi tuổi 6 độ. Tại sao vậy? Tại vì:
– Thiên Can Mậu thuộc Thổ. Về ngũ nguyên của ngũ hành thì Mậu là nguyên khí.
– Địa Chi Tý là nói vạn vật sinh sôi, sinh sôi tại Tý, Tý là tháng 11 âm lịch, dương khí động vạn vật sinh.
– Theo phương vị của trùng quái thì quẻ ứng với tháng 11 ÂL là quẻ Phục, tức là tiết Đông Chí. Dương khí bắt đầu hồi phục lại mà dương khí ấy chính là nguyên khí Mậu.
(Các bạn xem trong La Kinh chuyên dùng, bất kể ở phái phong thủy nào thì tại chính Tý (0 độ) đều ứng với chữ Mậu Tý, ứng với quẻ Phục thuộc tiết Đông Chí, ứng với sao Hư ở phương vị này).
Theo lý lẽ trên tôi sắp xếp thứ tự của 60 tuổi từ Mậu Tý – Đinh Hợi ứng với số độ trên vòng tròn như sau:

1. Mậu Tý (–3 đến 3 độ)
2. Kỷ Sửu (3 – 9)
3. Canh Dần (9–15)
4. Tân Mẹo (15 – 21)
5. Nhâm Thìn (21 – 27)
6. Quý Tỵ (27 – 33)
7. Giáp Ngọ (33 – 39)
8. Ất Mùi (39 – 45)
9. Bính Thân (45– 51)
10. Đinh Dậu (51 – 57)
11. Mậu Tuất (57 – 63)
12. Kỷ Hợi (63 – 69)
13. Canh Tý (69 –75 )
14. Tân Sửu (75 – 81)
15. Nhâm Dần (81 – 87)
16. Quý Mẹo (87 – 93)
17. Giáp Thìn (93 – 99)
18. Ất Tỵ (99 – 105)
19. Bính Ngọ (105 – 111)
20. Đinh Mùi (111 – 117)
21. Mậu Thân (117 – 123)
22. Kỷ Dậu (123 – 129)
23. Canh Tuất (129 – 135)
24. Tân Hợi (135 – 141)
25. Nhâm Tý (141 – 147)
26. Quý Sửu (147 – 153)
27. Giáp Dần (153 – 159)
28. Ất Mẹo (159 – 165)
29. Bính Thìn (165 – 171)
30. Đinh Tỵ (171 – 177)
31. Mậu Ngọ (177 đến 183)
32. Kỷ Mùi (183 – 189)
33. Canh Thân (189 – 195)
34. Tân Dậu (195 – 201)
35. Nhâm Tuất (201 – 207)
36. Quý Hợi (207 – 213)
37. Giáp Tý (213 – 219)
38. Ất Sửu (219 – 225)
39. Bính Dần (225 – 231)
40. Đinh Mẹo (231 – 237)
41. Mậu Thìn (237 – 243)
42. Kỷ Tỵ (243 – 249)
43. Canh Ngọ (249 – 255)
44. Tân Mùi (255 – 261)
45. Nhâm Thân (261 – 267)
46. Quý Dậu (267 – 273)
47. Giáp Tuất (273 – 279)
48. Ất Hợi (279 – 285)
49. Bính Tý (285 – 291)
50. Đinh Sửu (291 – 297)
51. Mậu Dần (297 – 303)
52. Kỷ Mẹo (303 – 309)
53. Canh Thìn (309 – 315)
54. Tân Tỵ (315 – 321)
55. Nhâm Ngọ (321 – 327)
56. Quý Mùi (327 – 333)
57. Giáp Thân (333 – 339)
58. Ất Dậu (339 – 345)
59. Bính Tuất (345 – 351)
60. Đinh Hợi (351 – 357 tức là -3 độ

Theo cách sắp xếp này thì vị trí của các tuổi đã nêu nằm ở các cung độ như sau:
- Canh Dần ở cung 9 -15 độ, thuộc sơn Quý, thuộc quẻ Khảm
- Tân Sửu ở cung 75 - 81 độ thuộc sơn Giáp, thuộc quẻ Chấn
- Nhâm Dần ở cung 81 - 87 độ thuộc sơn Mẹo, thuộc quẻ Chấn
- Quý Sửu ở cung 147 - 153 độ thuộc sơn Tỵ, thuộc quẻ Tốn
- Canh Thân ở cung 189 - 195 độ thuộc sơn Đinh, thuộc quẻ Ly
- Tân Mùi ở cung 255 - 261 độ thuộc sơn Canh, thuộc quẻ Đoài
- Nhâm Thân ở cung 261 – 267 độ thuộc sơn Dậu, thuộc quẻ Đoài
- Quý Mão ở cung 327 - 333 độ thuộc sơn Hợi, thuộc quẻ Càn.
Ta thấy 6 tuổi Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Canh Thân, Tân Mùi, Nhâm Thân đều ở 4 vị trí Khảm, Chấn, Ly, Đoài là không phạm Kim lâu. Riêng tuổi Quý Sửu ở sơn Tỵ thuộc Tốn nhưng nếu xét về Ngũ hành thì Tỵ thuộc Hỏa nên khí của nó đã nạp qua quẻ Ly nên cũng tạm ổn. Tương tự tuổi Quý Mùi ở sơn Hợi thuộc Càn nhưng nếu xét về Ngũ hành thì Hợi thuộc Thủy nên khí của nó đã nạp qua quẻ Khảm nên vẫn ứng hợp (tức là không phạm Kim Lâu). (Trường hợp này thì tuổi Kỷ Sửu ở cung 3 - 9 độ thuộc sơn Tý, thuộc quẻ Khảm và tuổi Kỷ Mùi ở cung 183 - 189 độ ứng với sơn Ngọ, thuộc Quẻ Ly nên cũng thỏa mãn điều kiện).
Một trường hợp nữa nếu ta lấy vị trí của 60 tuổi đã sắp xếp theo vị trí trên đem so sánh tương ứng với vị trí sắp xếp của 64 quẻ trong Kinh Dịch thì cũng thấy có một sự tương ứng kì lạ. Để quý bạn độc giả dễ so sánh, tôi liệt kê độ số của mỗi quẻ như sau: (Vì vòng tròn = 360 độ, có 64 quẻ, mỗi quẻ ứng với 360:64 =5,625 độ – lấy số thập phân cho dễ nhìn)

1. Phục (-2,8125 đến +2,8125 độ )
2. Di –> 8,4375
3. Truân –> 14,0625
4. Ích –> 19,6875
5. Chấn –> 25,3125
6. Phệ hạp –> 30,9375
7. Tùy –> 36,5625
8. Vô vọng –> 42,1875
9. Minh Di –> 47,8125
10. Bí –> 53,4375
11. Ký Tế –> 59,0625
12. Gia nhân –> 64,6875
13. Phong –> 70,3125
14. Ly –> 75,9375
15. Cách –> 81,5625
16. Đồng Nhân –> 87,1875
17. Lâm –> 92,8125
18. Tổn –> 98,4375
19. Tiết –> 104,0625
20. Trung Phu –> 109,6875
21. Quy Muội –> 115,3125
22. Khuê –> 120,9375
23. Đoài –> 126,5625
24. Lý –> 132,1875
25. Thái –> 137,8125
26. Đại Súc –> 143,4375
27. Nhu –> 149,0625
28. Tiểu Súc –> 154,6875
29. Đại Tráng –> 160,3125
30. Đại Hữu –> 165,9375
31. Quải –> 171,5625
32. Càn –> 177,1875
33. Cấu –> 182,8125
34. Đại Quá –> 188,4375
35. Đỉnh –> 194,0625
36. Hằng –> 199,6875
37. Tốn –> 205,3125
38. Tỉnh –> 210,9375
39. Cổ –> 216,5625
40. Thăng –> 222,1875
41. Tụng –> 227,8125
42. Khốn –> 233,4375
43. Vị tế –> 239,0625
44. Giải –> 244,6875
45. Hoán –> 250,3125
46. Khảm –> 255,9375
47. Mông –> 261,5625
48. Sư –> 267,1875
49. Độn –> 272,8125
50. Hàm –> 278,4375
51. Lữ –> 284,0625
52. Tiểu Quá –> 289,6875
53. Tiệm –> 295,3125
54. Kiểu –> 300,9375
55. Cấn –> 306,5625
56. Khiêm –> 312,1875
57. Bĩ –> 317,8125
58. Tụy –> 323,4375
59. Tấn –> 329,0625
60. Dự –> 334,6875
61. Quán –> 340,3125
62. Tỷ –> 345,9375
63. Bác –> 351,5625
64. Khôn –> 357,1875

Ta thấy:
- Tuổi Canh Dần ứng với quẻ Truân mà quẻ Truân thuộc quẻ Khảm tiên thiên biến 2 hào dưới mà thành. Quẻ Khảm tiên thiên chính là quẻ Đoài hậu thiên (xem cách lý giải của Chu Hy nói về Văn Vương thay đổi hình vẽ các quẻ của Phục Hy sẽ rõ)
- Tuổi Tân Sửu ứng với các quẻ Cách mà quẻ Cách thuộc quẻ Khảm tiên thiên biến 4 hào dưới mà thành. Quẻ Khảm tiên thiên chính là quẻ Đoài hậu thiên.
- Tuổi Nhâm Dần ứng với quẻ Đồng Nhân, là quẻ của Quy Hồn của quẻ Ly tiên thiên , mà quẻ Ly tiên thiên tức là vị trí của quẻ Chấn hậu thiên.
- Tuổi Quý Sửu ứng với quẻ Nhu mà quả Nhu là quẻ Du Hồn của Khôn tiên thiên, quẻ Khôn tiên thiên tức là vị trí của quẻ Khảm hậu thiên.
- Tuổi Canh Thân ứng với quẻ Đỉnh mà quẻ Đỉnh thuộc quẻ Ly biến 2 hào dưới mà thành. Quẻ Ly tiên thiên tức là vị trí của quẻ Chấn hậu thiên.
- Tuổi Tân Mùi ứng với quẻ Mông mà quẻ Mông thuộc quẻ ly biến 4 hào dưới mà thành. Quẻ Ly tiên thiên tức là vị trí của quẻ Chấn hậu thiên.
- Tuổi Nhâm Thân ứng với quẻ Sư, mà quẻ Sư là quẻ Quy Hồn của quẻ Khảm tiên thiên. Nó ứng hợp với quẻ Đoài hậu thiên.
- Tuổi Quý Mùi thuộc quẻ Tấn mà quẻ Tấn thuộc quẻ Du Hồn của quẻ Càn tiên thiên. Quẻ Càn tiên thiên chính là vị trí của quẻ Ly hậu thiên.
Như vậy 8 tuổi nói trên đều nằm ở vị trí của 4 quẻ Khảm Đoài Ly Chấn, những vị trí đã tránh được Kim Lâu (nếu ta lấy tuổi Kỷ Sửu, Kỷ Mùi để so sánh với trùng quái thì không ứng hợp, quý bạn tự chứng minh sẽ rõ).

5. Kết luận:
Qua sự lý giải ở 4 trường hợp, chúng ta đủ tin tưởng rằng 8 tuổi Canh Dần, Canh Thân, Nhâm Dần, Nhâm Thân, Tân Sửu, Tân Mùi, Quý Sửu, Quý Mùi không cần phải tránh năm Kim Lâu khi chọn tuổi xây cất nhà bởi vì chính 8 tuổi này đã nằm ở vị trí rất đặc biệt như đã phân tích. Nếu quý bạn nào còn hoài nghi giữa tuổi Quý Sửu, Quý Mùi với Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì tùy quyết định của bạn. Nếu quý bạn nào tìm được những lý giải mang tính thuyết phục hơn thì nên đưa bài viết của mình lên diễn đàn để mọi hội viên tham khảo. Kiến thức là vô biên! “Học thầy không tày học bạn” mà!