Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 3/4 đầuđầu 1234 cuốicuối
    kết quả từ 21 tới 30 trên 39

    Ðề tài: Trích thiên tủy

      1. #21
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Mậu thổ cố trọng, ký trung thả chính.Tĩnh hấp đông tích, vạn vật ty mệnh. Thủy nhuận vật sinh, hỏa táo vật bệnh. Nhược tại cấn khôn, phạ trùng nghi tĩnh.

        Nguyên chú: mậu thổ phi thành tường đê ngạn chi vị dã, giác kỷ đặc cao hậu cương táo, nãi kỷ thổ phát nguyên chi địa, đắc hồ trung khí nhi thả chính đại hĩ. Xuân hạ tắc khí tích nhi sinh vạn vật, thu đông tắc khí hấp nhi thành vạn vật, cố vi vạn vật chi ty mệnh dã. kỳ khí chúc dương, hỉ nhuận bất hỉ táo, tỏa dần phạ thân, tọa thân phạ dần. cài trùng tắc căn động, phi địa đạo chi chính dã, cố nghi tĩnh.

        Dịch nghĩa:

        Mậu thổ chẳng là tường vách, so với kỷ thổ mậu thổ có tính chất khô cứng cao hậu, cùng kỷ thổ là nơi phát nguyên đại địa, nên đắc được cái khí trung chính to lớn vậy. Mùa xuân mùa hạ thì khí phát tích mà sinh vạn vật, mùa thu mùa đông thì khí thu vào mà thành vạn vật, do vậy mà làm chủ vạn vật. Mậu thổ có tính khí thuộc dương, nên ưa thích nhuận trạch không thích khô táo, tọa dần sợ thân xung, tọa thân sợ dần xung. Nếu bị xung tức căn gốc bị động, chẳng là mất đi cái khí trung chính cho nên cần tĩnh không nên động vậy.

        Nhâm thị viết: mậu vi dương thổ, kỳ khí cố trọng, cư trung đắc chính. Xuân hạ khí động nhi tỵ, tắc phát sinh, thu đông khí tĩnh nhi hấp, tắc thu tàng, cố vi vạn vật chi ty mệnh dã. kỳ khí cao hậu, sinh vu xuận hạ, hỏa vượng nhi thủy nhuận chi, tắc vạn vật phát sinh, táo tắc vật khô; sinh vu thu đông, thủy đa nghi hỏa noãn chi, tắc vạn vật hóa thành, thấp tắc vật bệnh. Cấn khôn giả, dần thân chi nguyệt dã. xuân tắc thụ khắc, khí hư nghi tĩnh; thu tắc đa tiết, thể bạc phạ trùng. Hoặc tạo dần thân nhật, diệc hỉ tĩnh kỵ trùng. Hựu sinh tứ quý nguỵêt giả, tối hỉ canh thân tân dậu chi kim, tú khí lưu hành, định vi quý cách, kỷ thổ diệc nhiên. Như trụ kiến mộc hỏa, hoặc hành vận ngộ chi, tắc phá hĩ.

        Dịch nghĩa:

        Mậu thuộc dương thổ, khí thế cố trọng, cư nơi trung chính. Mùa xuân mùa hạ khí động nên phát ra, tức khí phát sinh, mùa thu mùa đông khí tĩnh nên thu vào, tức khí thu tàng, do vậy mà làm chủ vạn vật. Có cái khí cao hậu, nên sinh vào mùa xuân mùa hạ hỏa khí thời vượng cần có thủy làm nhuận thổ, tắc vạn vật sinh sôi, khô táo tắc vạn vật chết khô; sinh vào mùa thu mùa đông, thủy nhiều cần hỏa sưởi ấm, tắc vạn vật hóa thành, thấp tắc vạn vật thụ bệnh. Sinh vào tháng dần nguyệt tọa cung cấn sinh vào tháng thân nguyệt tọa cung khôn. Thổ mùa xuân bị mộc khắc khí chất hư nhược cần nên tĩnh; thổ mùa thu bị tiết khí nhiều quá thể chất bạc nhược không nên gặp xung. Tứ trụ, nhật chủ tọa dần thân ưa thích yên tĩnh tối kỵ gặp xung. Như sinh vào bốn tháng tứ quý (thìn, tuất, sửu, mùi), tối hỷ nhật chủ canh thân tân dậu khí kim, tú khí lưu hành bất tận tắc đoán định quý cách, kỷ thổ cũng đồng như thế. Bằng như tứ trụ gặp mộc hỏa, hay vận hành hỏa mộc tắc phá cách vậy.

        Kỷ thổ ty thấp, trung chính súc tàng. Bất sấu mộc thịnh, bất úy thủy cuồng. hỏa thiểu hỏa hối, kim đa kim quang. Nhược yếu vật vượng, nghi trợ nghi bang.

        Nguyên chú: kỷ thổ ty bạc nhuyễn thấp, nãi mậu thổ chi diệp chi địa, , diệc chủ trung chính nhi năng súc tàng vạn vật. Nhu thổ năng sinh mộc, phi mộc sở năng khắc, cố bất sầu mộc thịnh; thổ thâm nhi năng nạp thủy, phi thủy sở năng đãng, cố bất úy thủy cuồng. vô căn chi hỏa, bất năng sinh thấp thổ, cố hỏa thiểu nhi hỏa phản hối; thấp thổ năng nhuận kim khí, cố kim đa nhi kim quang thải, phản thanh oánh khả quan. Thử kỳ vộ vi nhi hữu vi chi diệu dụng. nhược yếu vạn vật sung thịnh trường vượng, duy thổ thế thâm cố, hựu đắc hỏa khí nõan hòa phương khả.

        Dịch nghĩa:

        Kỷ thổ khí chất ẩm thấp mỏng manh, cùng mậu thổ là chổ phát nguyên đại địa, cũng có tính trung chính mà có khả năng nuôi dưỡng vạn vật. Nhu thổ có khả năng sinh mộc, chứ mộc không thể khắc được nhu thổ, do đó mà không lo mộc vượng; thổ sâu có thể chứa thủy, thủy không thể nhiều đồng đãng, do vậy mà không sợ thủy cuồng. Hỏa yếu không gốc chẳng những không thể sinh thấp thổ, mà ngược lại còn bị thổ làm cho mất sáng; thấp thổ có thể làm tươi nhuận khí kim, cho nên kim nhiều kim sáng, mà trở nên trong suốt ưa nhìn. Đó là vô vi lấy hữu vi làm diệu dụng vậy. Nhược bằng vạn vật sung thịnh cường vượng, chỉ có thổ thế thâm sâu, được hỏa khí sưởi ấm tắc bốn phương thuận hòa vậy.

        Nhâm thị viết: kỷ thổ vi âm thấp chi địa, trung chính súc tàng, quán bát phương nhi vượng tứ quý, hữu tư sinh bất tức chi diệu dụng yên. Bất sầu mộc thịnh giả, kỳ tính nhu hòa, mộc tạ dĩ bồi dưỡng, mộc bất khắc dã. bất úy thủy cuồng giả, kỳ thể đoan ngưng, thủy đắc dĩ nạp tàng, thủy bất trùng dã. thủy thiểu hỏa hối giả, đinh hỏa dã, âm thổ năng liễm hỏa, hối hỏa dã. kim đa kim quang giả, tân kim dã, thấp thổ năng sinh kim, nhuận kim dã. trụ trung thổ khí thâm cố, hựu đắc bính hỏa khứ kỳ âm thấp chi khí, canh túc dĩ tư sinh vạn vật, sở vị nghi trợ nghi bang giả dã.

        Dịch nghĩa:

        Kỷ thổ thuộc đất ẩm ướt, khí thế trung chính tàng chứa, khí quán tám phương mà vượng bốn mùa, có cái công tư sinh diệu dụng không ngừng nghĩ vậy. Chẳng lo mộc thịnh, có tính nhu thuận cho nên tài bồi dưỡng mộc mà không khắc mộc. Chẳng sợ thủy cuồng, có tính chất ngưng đọng cho nên thủy có thể được dung nạp mà không xung khắc vậy. Thủy ít hỏa tối, đinh hỏa chẳng sinh âm thổ mà còn bị thấp thổ làm cho che lấp mất sáng. Kim nhiều kim sáng, thấp thổ có thể sinh kim, làm nhuận kim. Trong trụ thổ nhiều tức thổ dầy, lại còn được bính hỏa xua đẩy khí ẩm ướt, đủ để tư sinh vạn vật. Cho nên nói nghi trợ nghi bang là như thế.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      2. #22
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Canh kim đái sát, cương kiện vi tối. đắc thủy nhi thanh, đắc hỏa nhi duệ. Thổ thuận tắc sinh, thổ can tắc thúy. Năng doanh giáp huynh, thâu vu ất muội.

        Nguyên chú: canh kim nãi thiên thượng chi thái bạch, đái sát nhi cương kiện. kiện nhi đắc thủy, tắc khí lưu nhi thanh; cương nhi đắc hỏa, tắc khí thuần nhi duệ. Hữu thủy chi thổ, năng tòan kỳ sinh; hữu hỏa chi thổ, năng sử kỳ thúy. Giáp mộc tuy cường, lực túc phạt chi; ất mộc tuy nhu, hợp nhi phản nhược.

        Dịch nghĩa:

        Canh kim trên trời là thái bạch kim tinh, tính cương kiện lại hay sát, kim vượng gặp thủy, tắc kim bạch thủy thanh dòng chảy không ngừng; kim cứng gặp hỏa, tắc khí tinh thuần mà sắc bén. Có thổ có thủy có thể tương sinh liên tục; có thổ có hỏa làm cho kim trở nên giòn yếu. Giáp mộc tuy cứng, nhưng có đủ sức khắc phạt; ất mộc tuy nhu nhưng hợp canh, canh kim trở nên nhu nhược.

        Nhâm thị viết: canh nãi thu thiên túc sát chi khí, cương kiện vi tối. đắc thủy nhi thanh giả, nhâm thủy dã, nhâm thủy phat`1 sinh, dẫn thông cương sát chi tính, tiện giác thối lệ tinh oánh. Đắc hỏa nhi duệ giả, đinh hỏa dã, đinh hỏa âm nhu, bất dữ canh kim vi địch, lương dã tiêu dong, toại thành kiếm kích, hồng lô đoán luyện, thời lộ phong châm. Sinh vu xuân hạ, kỳ khí sảo nhược, ngộ sửu thìn chi thấp thổ tắc sinh, phùng mùi tuất chi táo thổ tắc thúy. Giáp mộc chính địch, lực năng phạt chi; dữ ất tương hợp, chuyển giác hữu tình. Ất phi tẫn hợp canh nhi trợ bạo, canh diệc phi tẫn hợp ất nhi phản nhược dã, nghi cường biện chi.

        Dịch nghĩa:

        Canh kim thuộc khí túc sát mùa thu, tính rất cương kiện. thủy được kim thì xanh trong, nhâm thủy có thể dẫn xuất canh kim sinh xuất thủy tinh anh. Canh kim được hỏa thì trở nên sắc bén, đinh hỏa khí âm nhu, không cùng với canh kim thù địch, mà còn đi trợ kim biến thành lò luyện nung nấu kiếm kích bén nhọn. sinh vào mùa xuân mùa hạ khí thế còn non yếu, gặp được chi sửu thìn thấp thổ tức được sinh, gặp chi mùi tuất táo thổ bị giòn yếu. canh kim đích thị là cừu địch của giáp mộc, có thể khắc phạt giáp mộc; cùng với ất mộc tương hợp mà trở nên hữu tình. Ất mộc không cùng canh hợp hóa đi trợ bạo, canh kim cũng chẳng phải cùng ất hợp hóa thành nhu nhược, cần nên tỏ tường biện bạch cho rỏ ràng vậy.


        Tân kim nhuyễn nhược, ôn nhuận nhi thanh. úy thổ chi diệp, nhạc thủy chi doanh. Năng phù xã tắc, năng cứu sinh linh. Nhiệt tắc hỷ mẫu, hàn tắc hỷ đinh.


        Nguyên chú: tân nãi âm kim, phi châu ngọc chi vị dã. phàm ôn nhuyễn thanh nhuận giả, giai tân kim giả. Mậu kỷ thổ đa nhi năng mai, cố úy chi; nhâm quý thủy đa nhi tất tú, cố nhạc chi. Tân vi bính chi thần dã, hợp bính hóa thủy, sử bính hỏa thần phục nhâm thủy, nhi an phù xã tắc; tân vi giáp chi quân dã, hợp bính hóa thủy, sử bính hỏa bất phần giáp mộc, nhi cứu viên sinh linh. sinh vưu cữu hạ nhi đắc kỷ thổ, tắc năng hối hỏa nhi tồn chi; sinh vưu long đông nhi đắc đinh hỏa, tắc năng địch hàn nhi dưỡng chi. Cố tân kim sinh vưu đông nguyệt, kiến bính hỏa tắc nam mệnh bất quý, tuy quý diệc bất trung; nữ mệnh khắc phu, bất khắc diệc bất hòa. Kiến đinh nam nữ giai quý thả thuận.

        Dịch nghĩa:

        Tân thuộc âm kim, chẳng phải là châu ngọc. Đại phàm vật nhu nhuyễn thanh nhuận điều thuộc tân kim. Mậu kỷ thổ nhiều có thể bị chôn lấp, cho nên cũng không hay; nhâm quý thủy nhiều thì đẹp đẻ, cho nên mừng gặp. Tân kim lấy bính hỏa làm thần, hợp bính hỏa hóa thủy, khiến bính hỏa đi thần phục nhâm thủy mà phò trợ xã tắc; tân kim lấy bính hỏa làm vua, hợp bính hỏa hóa thành thủy sinh giáp, khiến cho bính hỏa không thể đốt cháy giáp mộc, mà cứu giúp sinh linh. Sinh vào cuối hạ còn gặp thổ tức có thể làm cho hỏa yếu tối mà bảo tồn tân kim; sinh vào cuối đông còn gặp đinh hỏa tức đinh hỏa có thể xua hàn sưởi ấm tân kim. Cho nên tân kim sinh vào tháng mùa đông gặp bính hỏa tắc nam mệnh không hiển quý, dù có hiển quý cũng không bền; nữ mệnh khắc phu, không thì cũng bất hòa. Gặp đinh hỏa nam nữ mệnh thải điều quý hiển vậy.

        Nhâm thị viết: tân kim nãi nhân gian ngũ kim chi chất, cố thanh nhuận khả quan. Úy thổ chi diệp giả, mậu thổ thái trọng, nhi hạc thủy mai kim; nhạc thủy chi doanh giả, nhâm thủy hữu dư, nhi nhuận thổ dưỡng kim dã. tân vi giáp chi quân dã, bính hỏa năng phần giáp mộc, hợp nhi hóa thủy, sử bính hỏa bất phần giáp mộc, phản hữu tương sinhchi tượng; tân vi bính chi thần dã, bính hỏa năng sinh mậu thổ, hợp bính hóa thủy, sử bính hỏa bất sinh mậu thổ, phản hữu tương trợ chi mỹ. khởi phi phù xã tắc cứu sinh linh hồ? sinh vưu hạ nhi hỏa đa, hữu kỷ thổ tắc hối hỏa nhi sinh kim; sinh vưu đông nhi thủy vượng, hữu đinh hỏa tắc ôn thủy nhi dưỡng kim. Sở vị nhiệt tắc hỷ mẫu, hàn đắc hỷ đinh dã.

        Dịch nghĩa:
        Tân thuộc khí kim ở chốn nhân gian, cho nên thanh nhuận dễ nhìn. Sợ thổ nhiều, thổ trọng mà thủy cạn kiệt kim bị chôn lấp; thủy đẹp đủ đầy, nhâm thủy có dư thừa mà có thể nhuận thổ dưỡng kim. Tân kim lấy giáp làm vua, bính hỏa có thể đốt cháy giáp mộc, may nhờ tân hợp bính hóa thủy khắc hỏa, khiến cho bính hỏa không thể đốt cháy giáp mộc, trở nên tương sinh; tân lấy bính làm thần, bính hỏa có thể sinh mậu thổ, tân hợp bính hóa thủy, khiến cho không thể sinh mậu thổ, trở nên tương trợ. Há không phải phò trợ xã tắc cứu sinh linh sao? Sinh vào mùa hạ mà gặp nhiều hỏa, tứ trụ có kỷ thổ tức hỏa yếu tối kỷ thổ có thể sinh kim; sinh vào mùa đông gặp lúc thủy vượng, gặp hỏa tức hỏa làm ấm thủy mà dưỡng kim. Vì vậy mà nói nhiệt tắc hỷ mẫu, hàn tắc hỷ đinh là như thế.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      3. #23
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Nhâm thủy thông hà, năng tiết kim khí, cương trung chi đức, chu lưu bất trệ. Thông căn thấu quý, xung thiên bôn địa. hóa tắc hữu tình, tòng tắc tương tể.

        Nguyên chú: nhâm thủy tức quý thủy chi phát nguyên, côn lôn chi thủy dã; quý thủy tức nhâm thủy chi quy túc, phù tang chi thủy dã. hữu phân hữu hợp, vận hành bất tức, sở dĩ vi bách xuyên giả thử dã, diệc vi vũ lộ giả thử dã, thị bất khả kỳ nhi nhị chi. Thân vi thiên quan, nãi thiên hà chi khẩu, nhâm thủy trường sinh vu thử, năng tiết tây phương kim khí. Chu lưu chi tính, trùng tiến bất trệ, cương trung chi đức do nhiên dã. nhược thân tý thìn toàn nhi hựu thấu quý, tắc kỳ thế trùng bôn, bất khả át dã. như đông hải bản phát đoan vu thiên hà, phục thành thủy họan, mệnh trung ngộ chi, nhược vô tài quan giả, kỳ họa đương hà như tai! Hợp đinh hóa mộc, hựu sinh đinh hỏa, tắc khả vị hữu tình; năng chế bính hỏa, bất sử kỳ đoạt đinh chi ái, cố vi phu nghĩa nhi vi quân nhân. Sinh vu cửu hạ, tắc tỵ, ngọ, mùi, thân hỏa thổ chi khí, đắc nhâm thủy huân chưng nhi thành vũ lộ, cố tuy tòng hỏa thổ, vị thường bất tương tể dã.

        Dịch nghĩa:

        Nhâm thủy tức là phát nguyên của quý thủy, là nước song côn lôn; quý thủy tức là nới quy về của nhâm thủy, là nước biển đông. Có phân có hợp, lưu chảy không ngừng, cho nên gọi là nước của trăm song, cũng là nước mưa móc thật khó mà phân biệt. Thân thuộc thiên quan, là nơi cửa sông thiên hà, vị trường sinh của nhâm thủy, có thể tiết chế khí kim túc sát tây phương. Có tính lưu chuyển chuyển động không ngừng, có đức tính cương trung tư nhiên vậy. Như trong tứ trụ có đủ thân tý thìn mà trên can còn thấu quý thủy, tức khí thế xung động mạnh, không thể ngăn cản nổi. Giống như nước biển đông vốn phát khởi ở thiên hà, trở thành họa thủy, trong tứ trụ bằng như gặp phải mà trong mệnh không có tài quan, tất gách lấy tai họa vậy thai! Nhâm hợp đinh hóa mộc mà sinh hỏa, có thể nói là hữu tình; nhâm thủy có thể chế bính hỏa chẳng khiến

        Nhâm thị viết: nhâm vi dương thủy. thông hà giả, tức thiên hà dã, trường sinh tại thân, thân tại thiên hà chi khẩu, hựu tại khôn phương, nhâm thủy sinh thử, năng tiết tây phương túc sát khí, sở dĩ vi cương trung chi đứcdã. Bách xuyên chi nguyên, chu lưu bất trệ, dịch tiến nhi năng thoái dã. như thận tý thìn toàn, hựu thấu quý thủy, kỳ thế phiếm lạm, túng hữu mậu kỷ chi thổ, diệc bất năng chỉ kỳ lưu, nhược cường chế chi, phản trùng kíchnhi thành thủy họan, tất tu dụng mộc tiết chi, thuận kỳ khí thế, bất chí vu trùng bôn dã. hợp đinh hóa mộc, hựu năng sinh hỏa, bất tức chi diệu, hóa tắc hữu tình dã. sinh vu tứ, ngũ, lục nguyệt, trụ trung hỏa thổ thịnh vượng, biệt vô kim thủy tương trợ. Hỏa vượng thấu can tắc tòng hỏa, thổ vượng thấu can tắc tòng thổ, điều hòa nhuận trạch, nhưng hữu tương trợ chi công dã.

        Dịch nghĩa:

        Nhâm thuộc dương thủy. Là nước sông dài tức thiên hà, trường sinh tại thân, thân tức là cửa sông thiên hà, vị trí tại cung khôn, có thể tiết khí tây phương kim túc sát, cho nên gọi là cương trung chi đức vậy. Là nguồn phát nguyên của trăm sông, lưu chuyển không ngừng, di chuyển tiến tới không thoái lui. Như trong trụ tam hợp thân tý thìn đầy đủ, như lại còn thấu quý thủy, tất khí thế phiếm lạm, dù có mậu kỷ thổ cũng không có thể ngăn nổi dòng chảy, giống như lấy cương chế cương phản thành xung kích mà thành họa thủy, tất cần dụng mộc tiết chế bớt khí thế nhâm thủy, thuận theo khí thế chẳng nên xung động. Nhâm hợp đinh hóa mộc có thể sinh hỏa, diệu dụng vô cùng hợp hóa thật hữu tình. Sinh vào các tháng tư năm sáu, trong trụ hỏa thổ thịnh vượng, chẳng hề có kim thủy tương trợ. Hỏa vượng thấu can tắc tòng hỏa, thổ vượng thấu can tắc tòng thổ, điều hòa nhuận trạch, nhân đó mà có cái công tương trợ vậy.

        Quý thủy chí nhược, đạt vu thiên tân. Đắc long nhi vận, công hóa tư thần. Bất sầu hỏa thổ, bất luận canh tân. Hợp mậu kiến hỏa, hóa tượng tư chân.


        Nguyên chú: quý thủy nãi âm chi thuần nhi chí nhược, cố phù tang nhược thủy dã. Đạt vu thiên tân, tùy thiên nhi vận, đắc long dĩ thành vân vũ, nãi năng nhuận trạch vạn vật, công hóa tư thần. Phàm trụ trung hữu giáp ất dần mão, giai năng vận thủy khí, sinh mộc chế hỏa, nhuận thổ dưỡng kim, định vi quý cách, hỏa thổ tuy đa bất úy. Chí vu canh kim, tắc bất tại kỳ sinh, diệc bất kị kỳ đa. Duy hợp mậu thổ hóa hỏa dã, mậu sinh dần, quý sinh mão, giai chúc đông phương, cố năng sinh hỏa. Thử cố nhất thuyết dã, bất tri địa bất mãn đông nam, mậu thổ chi cực xử, tức quý thủy chi tận xử, nãi thái dương khởi phương dã, cố hóa hỏa. Phàm mậu quý đắc bính đinh thấu giả, bất luận vượng suy, thu đông giai năng hóa hỏa, tối vi chân dã.

        Dịch nghĩa:

        Quý thủy thuộc khí thuần âm mà khí thế cực nhược, nên gọi là nước biển phù tang. Thông đến bến trời, tùy theo thời hành vận, gặp long mà hóa vân vũ, có công năng làm nhuận trạch muôn loài, làm cho vạn vật sinh sôi nảy nở. Phàm trong trụ có giáp ất dần mão mộc, lại còn gặp thủy vận, thủy vừa chế hỏa vừa sinh mộc lại nhuận thổ dưỡng kim, cho là quý cách, dù cho có hỏa thổ nhiều cũng không lo sợ. Đến như canh kim, chẳng sinh được quý thủy nhưng cũng không sợ kim nhiều. Duy quý thủy hợp mậu thổ hóa hỏa, mậu trường sinh tại dần, quý trường sinh tại mão, đều thuộc mộc phương đông, cho nên nói mậu quý hợp hóa hỏa vậy. Có thuyết nói: “Nhiều người không biết rằng đất phương đông nam bốn bề khuyết hãm, mậu thổ vị ở cực cao, tức quý thủy vị ở cực thấp, là nơi vầng dương bắt đấu ló dạng, cho nên mậu quý hợp hóa hỏa vậy”. Phàm mậu quý gặp bính đinh thấu can, chẳng cần luận vượng suy, sinh vào mùa thu mùa đông đều luận hóa hỏa, thật là chân lý luận vậy.

        Nhâm thị viết: quý thủy chi vũ lộ chi vị, nãi thuần âm chi thủy. phát nguyên tuy trường, kỳ tích cực nhược, kỳ thế tối tĩnh, năng nhuận thổ dưỡng kim, phát dục vạn vật, đắc long nhi vận, biến hóa bất trắc. Sở vị phùng long tức hóa, long tức thìn dã, phi chân long nhi năng biến hóa dã. Đắc thìn nhi hóa giả, hóa thần chi nguyên thần phát lộ dã, phàm thập can phùng thìn vị, tất can thấu hóa thần, thử nhất định bất dịch chi lý dã. Bất sầu hỏa thổ giả, chí nhược chi tính, kiến hỏa thổ đa tức tòng hóa hỷ; bất luận canh kim giả, nhược thủy bất năng tiết kim khí, sở vị kim đa phản trọc, quý thủy thị dã. Hợp mậu kiến hỏa giả, âm cực tắc dương sinh, mậu thổ táo hậu, trụ trung đắc bính hỏa thấu lộ, dẫn xuất hóa thần, nãi vi chân dã. Nhược thu đông kim thủy vượng địa, túng thủy chi ngộ thần long, can thấu bính đinh, diệc nan tòng hóa, nghi tế tường chi.

        Dịch nghĩa:

        Quý thủy thuộc mưa mốc, là thủy thuần âm. Phát nguyên tuy trường nhưng tính lại nhược, khí thế cực tĩnh lặng, có thể nhuận thổ dưỡng kim, sinh sôi và phát triển vạn vật, gặp long vận biến hóa khó lường. Sở dĩ gặp long mà hóa là do long là thìn, chẳng phải chân long (tức thìn) thì không thể hóa. Gặp thìn thì hóa, hóa thần là nguyên thần phát lộ, phàm thập can gặp chi thìn, tức can thấu thần, cái luận lý ấy bất di bất dịch vậy. Bất sầu hỏa thổ, quý thủy khí thế cực nhược, gặp hỏa thổ nhiều tức tòng hóa; bất luận canh kim, quý thủy không thể tiết khí được canh kim, thế cho nên kim nhiều thủy trở nên đục. Quý thủy hợp mậu hóa hỏa, âm cực tức dương sinh, mậu thổ khí khô dày, trong trụ trên can thấu lộ bính hỏa thấu lộ, dẫn xuất hóa thần, đều là lý luận chân chính vậy. Sinh vào mùa thu mùa đông kim thủy vượng địa, trong tứ trụ địa chi có chi thìn thổ, thiên can thấu bính đinh cũng không thể hóa được, cho nên cần phải tế phân cho tường tận vậy.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "Ducminh" về bài viết có ích này:

        Mathias (15-10-15)

      5. #24
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Chương 8. Địa Chi

        Dương chi động thả cường, tốc đạt hiển tai tường; âm chi tĩnh thả chuyên, phủ thái mỗi kinh niên.

        Nguyên chú: tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, dương dã, kỳ tính động, kỳ thế cường, kỳ phát chí tốc, kỳ tai tường chí hiển; sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi, âm dã, kỳ tính tĩnh, kỳ khí chuyên, phát chi bất tốc, nhi phủ thái chi nghiệm, mỗi chí kinh niên nhi hậu tiến.

        Dịch nghĩa:

        Địa chi tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất thuộc dương tính động, khí thế cương mãnh lại phát cực nhanh, họa phúc hiển hiện rỏ ràng; địa chi sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi thuộc âm tính tĩnh, khí chất chuyên nhất lại phát chậm, việc bỉ thái hiển hiện không rỏ ràng, thường trong năm sau mỗi chí mới thấy hiển hiện.

        nhâm thị viết: địa chi hữu dĩ tý chí tỵ vi dương, ngọ chi 1 hợi vi ậm giả, thử tòng đông chí dương sinh, hạ chí âm sinh luận; hữu dĩ dần chí mùi vi dương, thân chí sửu vi âm giả,thử phân mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm dã. mệnh gia dĩ tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất vi dương, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi vi âm. Nhược tý tòng quý, ngọ tòng đinh, thị thể dương nhi dụng âm dã; tỵ tòng bính, hợi tòng nhâm, thị thể âm nhi dụng dương dã. phân biệt thủ dụng, diệc nhi cương nhu kiện thuận chi lý, dữ thiên can vô dị, đãn sinh khắc chế hóa, kỳ lý đa đoan, cái nhất chi sở tàng hoặc nhị kiền, hoặc tam kiền cố nhĩ. Nhiên dĩ bản khí vi chủ, dần tất tiên giáp nhi hậu cập bính, thân tất tiên canh nhi hậu cập nhâm, dư chi giai nhiên. Dương chi tính động nhi cường, cát hung nhi nghiệm hằng tốc; âm chi tính tĩnh nhi nhược, họa phúc chi ứng chi ứng giác trì. Tại cục tại vận, quân dĩ thử ý tiêu tức chi.

        Dịch nghĩa:

        Địa chi từ tý đến tỵ thuộc dương, từ ngọ đến hợi thuộc âm, do luận theo đông chí khí dương sinh, hạ chí khí âm sinh; địa chi từ dần đến mùi thuộc dương, thân đến sửu thuộc âm, do phép phân chia theo mộc hỏa thuộc dương, kim thủy thuộc âm vậy. Các mệnh gia lấy tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất thuộc dương, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi thuộc âm. Như tý tàng quý, ngọ tàng đinh, như thế thể dương lấy âm làm dụng; tỵ tàng bính, hợi tàng nhâm, như thế âm lấy dương làm dụng. Việc phân biệt thủ dụng cũng giống như cái lý cương kiện nhu thuận cùng với thiên can thật không khác, các việc sinh khắc chế hóa, sự lý thật đa đoan, điều quan trọng là địa chi sở tàng hoặc hai can, hoặc ba can đó vậy. Tất nhiên lấy trong các can tàng đó lấy can bản khí làm chính, địa chi dần tất trước tiên lấy giáp sau đó mới tới bính, địa chi thân tất trước tiên lấy can canh sau đó mới tới nhâm, dư các địa chi tàng can điều luận như thế cả. Địa chi thuộc dương tính động mà cứng mạnh, cát hung hiển hiện rỏ ràng nhanh chóng; địa chi thuộc âm tính tĩnh mà mền yếu, họa phúc hiển hiện không rỏ ràng chậm chạp. Trong mệnh cục hay tại vận trình, cần sự quân bình ý cầu tiêu tức vậy.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      6. #25
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Sinh phương phạ động nghi khai, bại địa phùng xung tử tế suy.

        Nguyên chú: dần, thân, tỵ, hợi sinh phương dã, kỵ xung động; thìn, tuất, sửu, mùi tứ khố dã, nghi xung khai. Tý, ngọ, mão, dậu tứ bại dã, hữu phùng hợp nhi hỷ xung giả, bất nhược sinh địa chi tất bất khả xung dã; hữu phùng xung nhi hỷ hợp giả, bất nhược khố điạ chi tầt bất khả nhàn dã. tu tử tế tường chi.

        Dịch nghĩa:

        Địa chi dần, thân, tỵ, hợi thuộc phương trường sinh, kỵ xung động; thìn, tuất, sửu, mùi thuộc phương mộ địa, cần nên xung khai. Tý, ngọ, mão, dậu thuộc phương tứ bại, gặp hợp tối hỷ nên xung, cho nên phương trường sinh không thể gặp xung; nếu bị xung cần gặp hợp phù, cũng như thế phương mộ địa thì không thể không gặp xung [vì mộ không xung không phát]. Cần nên biện bạch cho rỏ ràng.

        Nhâm thị viết: cựu thuyết vân, kim thủy năng xung mộc hỏa, mộc hỏa bất năng xung kim thủy, thử luận thiên can tắc khả, luận địa chi tắc bất khả. Cái địa chi chi khí đa bất chuyên, hữu tha khí tàng tại nội dã. tu khán tha khí thừa quyền đắc thế, tức mộc hỏa diệc khởi bất năng xung kim thủy hồ? sinh phương phạ động giả, lưỡng bại câu thương dã. giả như dần thân phùng xung, thân trung canh kim, khắc dần trung giáp mộc, dần trung bính hỏa, vị thường bất khắc thân trung canh kim; thân trung nhâm thủy, khắc dần trung bính hỏa, dần trung mậu thổ, vị thường bất khắc thân trung nhâm thủy. Chiến khắc bất tĩnh cố dã. khố nghi khai giả, nhiên diệc hữu nghi bất nghi, tường tại tạp khí chương trung. Bại địa phùng xung tử tế thôi giả, tý, ngọ, mão, dậu chi chuyên khí dã, dụng kim thủy tắc khả xung, dụng mộc hỏa tắc bất khả xung. Nhiên diệc tu hoạt khán, bất khả chấp nhất. thảng dụng xuân hạ chi kim thủy, tắc kim thủy chi khí hưu tù, mộc hỏa chi thế vượng tướng, kim thủy khởi bất phản thương hồ? nghi tham cứu chi.

        Giáp dần - nhâm thân - quý tỵ - quý hợi

        Đại vận: Quý dậu giáp tuất kỷ hợi bính tý đinh sửu mậu dần kỷ mão canh thìn

        thu thủy thông nguyên, kim đương lệnh, thủy trọng trọng, mộc tù phùng xung, bất túc vi dụng. hỏa tuy hưu nhi khẩn thiếp nhật chi, huống thu sơ dư khí vị tức, dụng thần tất tại tỵ hỏa. tỵ hợi phùng xung, quần kiếp phân tranh, sở dĩ liên khắc tam thê, vô tử. kiêm chi vận tẩu bắc phương thủy địa, dĩ trí phá háo dị thường; chí mậu dần kỷ mão, vận chuyển đông phương, hỷ dụng hợp nghi, đắc kỳ ôn bão; canh vận chế thương sinh kiếp, hựu phùng dậu niên, hỷ dụng lưỡng thương, bất lộc.

        Quý tỵ - quý hợi - giáp dần - nhâm thân


        Đại vận: Nhâm tuất tân dậu canh thân kỷ mùi mậu ngọ đinh tỵ

        giáp dần nhật nguyên, sinh vu mạnh đông, hàn mộc tất tu dụng hỏa. trụ trung tứ phùng vượng thủy thương dụng, vô thổ chỉ định, tự hồ bất mỹ, diệu tại dần hợi lâm hợp, tỵ hỏa tuyệt xứ phùng sinh, thử tức hưng phát chi cơ. Nhiên sơ vận tây phương kim địa, hữu thương thể dụng, lục lục phong sương, bôn trì vị ngộ; tứ tuần ngoại chuyển nam phương hỏa thổ chi địa, trợ khởi dụng thần, khí ấn thụ tài, tài phát sổ vạn, thú thiếp, liên sinh tứ tử. do thị quan chi, ấn thụ tác dụng, phùng tài vi họa bất tiểu, bất như tựu tài, phát phúc tối đại.

        Tân mão - đinh dậu - mậu tý - mậu ngọ

        Đại vận: Bính thân ất mùi giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão

        thương quan dụng ấn, hỷ thần tức thị quan tinh, phi tục luận thổ kim thương quan kỵ quan tinh dã. mão dậu xung, tắc ấn thụ vô sinh trợ chi thần; tý ngọ xung, sử thương quan đắc dĩ tứ sinh. Địa chi kim vượng thủy sinh, mộc hỏa xung khắc dĩ tẫn, thiên can hỏa thổhu thoát, dĩ trí độc thư vị toại, lục lục kinh doanh. Nhiên hỷ thủy bất thấu, vi nhân văn giải phong lưu, tinh vu thư pháp. Canh kim trung vận thiên can kim thủy, vị miễn hữu chí nan thân. Phàm thương quan bội ấnhỷ dụng tại mộc hỏa giả, kỵ kiến kim thủy dã.

        tân mùi - tân sửu - mậu thìn - nhâm tuất

        Đại Vận: Canh tý kỷ hợi mậu tuất đinh dậu bính thân ất mùi

        thử tạo phi chi toàn tứ khố chi mỹ, sở hỷ giả tân kim thổ tú, sửu trung nguyên thần thấu xuất, tiết kỳ tinh anh, canh diệu mộc hỏa phục nhi bất kiến, thuần thanh bất hỗn. Chí dậu vận, tân kim đắc địa, trung hương bảng; hậu nhân vận hành nam phương, mộc hỏa tịnh vượng, dụng thần chi tân kim thụ thương, do cư nhi tiến, nhi bất năng tuyển.

        Mậu thìn - nhâm tuất - tân mùi - kỷ sửu

        Đại vận: Quý hợi giáp tý ất sửu bính dần đinh mão mậu thìn

        thử mãn cục ấn thụ, thổ trọng kim mai, nhâm thủy dụng thần thương tẫn, mùi thần tuy tàng ất mộc vô xung, hoặc khả tá dụng, dĩ đãi vận lai dẫn xuất, nãi bị sữu tuất xung phá, tứ khố tất yếu xung giả, chấp nhất chi luận dã, tòan tại thiên can điều tề đắc nghi, canh tu dụng thần hữu lực, tuế vận phụ trợ, thứ vô thiên khô chi bệnh dã.

        Dịch nghĩa:

        Thuyết xưa nói: kim thủy có thể xung khắc mộc hỏa, mộc hỏa không có thể xung khắc kim thủy, ấy là có thể luận theo thiên can như thế thì được, chứ còn luận theo địa chi thì không thể được. Bởi vì cái địa chi trong mang nhiều hành khí sở tàng không đơn nhất như thiên can. Cần nên xem xét đến cả cái thừa khí đương quyền đắc dụng, như vậy mộc hỏa cũng không thể xung khắc kim thủy được hay sao? Còn như phương trường sinh gặp xung động, tức lưỡng bại câu thương. Ví như dần thân gặp xung, trong thân tàng chứa canh kim, khắc giáp mộc trong dần, trong địa chi dần tàng chứa bính hỏa, vị thường chẳng khắc canh kim trong thân; nhâm thủy tàng trong thân, khắc bính hỏa trong chi dần, mậu thổ trong dần vị thường chẳng khắc nhâm thủy trong thân. Cho nên gặp xung khắc thì không thể yên tĩnh được. Địa chi tứ khố thì cần nên xung khai, tuy nhiên cũng có khi cần nên xung khai cũng có lúc thì không nên gặp xung, rỏ là do tạp khí tàng chứa trong nó cả. Tứ bại địa gặp xung cần nên suy tường cẩn trọng, địa chi tý, ngọ, mão, dậu tàng chứa duy chỉ có nhất khí, cho nên dụng kim thủy có thể bị xung, dụng mộc hỏa không thể bị xung. Tuy nhiên cũng cần nên linh hoạt mà luận đoán, không nên cứng nhất. Thảng như sinh vào mùa xuân mùa hạ lấy kim thủy làm dụng thần, tức kim thủy thuộc khí hưu tù tử tuyệt, mộc hỏa khí thế vượng tướng, kim thủy không thể thươg khắc ngược trở lại hay sao? Cần nên tham cứu cho tường tận.

        Giáp dần - nhâm thân - quý tỵ - quý hợi

        Đại vận: quý dậu giáp tuất kỷ hợi bính tý đinh sửu mậu dần kỷ mão canh thìn

        Quý thủy sinh vào mùa thu kim đương lịnh, nên kim thủy thông nguyên, thủy nhiều mà vượng, mộc gặp xung không thể dùng làm dụng thần. Hỏa tuy hưu tù nhưng đứng cạnh nhật nguyên, huống hồ mới bắt đầu vào thu hỏa khí còn đầy đủ, dụng thần tất là tại tỵ hỏa. Tỵ hợi phùng xung, quần kiếp phân tranh, cho nên ba lần khắc vợ không con. Lại còn hành vận liên tục bắc phương tý hợi thủy khắc thần vượng địa, nhân đó mà phá hoại hao tán khác thường; đến đại vận mậu dần kỷ mão vận chuyển đông phương, hỷ dụng thần hợp đắc cách tứ trụ trở nên ấm áp; canh vận chế thương quan sinh kiếp tài, lại còn gặp lưu niên dậu, hỷ dụng thần bị thương khắc liên tiếp nên thất lộc.

        Quý tỵ - quý hợi - giáp dần - nhâm thân

        Đại vận: Nhâm tuất tân dậu canh thân kỷ mùi mậu ngọ đinh tỵ

        Nhật nguyên giáp dần mộc sinh vào mùa đông, hàn tất cần lấy hỏa làm dụng thần. Tứ trụ lại còn gặp hai can quý thủy thương khắc dụng thần, không có ngũ hành thổ chế thủy dưỡng mộc, tứ trụ tựa như không được đẹp, cái hay ở đây là địa chi dần hợi hợp hóa mộc, tị hỏa tuyệt xứ phùng sinh, ấy là động cơ làm hưng phát tứ trụ vậy. Tuy nhiên hành đại vận ban đầu tây phương kim vượng thương khắc dụng thần phù trợ khắc thần, là bại vận nên cuộc sống thấp hèn phong sương ngày đây mai đó; nhân tuổi ngoài 40 vận chuyển nam phương hỏa thổ vận vượng, phù trợ dùng thần, ấn tinh gặp tài phát tài hơn vạn, cưới vợ sinh con liên tiếp 4 đứa. Do đó mà thấy rằng:”ấn thụ tác dụng, phùng tài vi họa không ít, không như tựu tài tinh, phát phúc thật lớn”.

        Tân mão - đinh dậu - mậu tý - mậu ngọ

        Đại vận: Bính thân ất mùi giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão.

        Thương quan dụng ấn cách, tất lấy quan tinh làm dụng thần, không như tục luận thổ kim thương quan kỵ quan tinh. Địa chi mão dậu gặp xung, tức ấn thụ là thần vô sinh trợ; địa chi tý ngọ gặp xung khiến thương quan được tứ sinh. Địa chi kim vượng sinh thủy, mộc hỏa xung khắc mà hết lực, thiên can hỏa thổ hư khí còn bị thoát khí, nhân thế mà đọc sách chưa toại chí, kinh doanh bình thường. Tuy nhiên mừng khắc thần thủy không thấu ra, nên là văn nhân văn chương phong lưu, tinh tường thư pháp. Canh kim trung vận thiên can kim thủy, dù có chí nhưng không thành thân. Phàm thương quan bội ấn hỷ dụng thần tại mộc hỏa, tối kỵ xuất hiện kim thủy vậy.

        Tân mùi - tân sửu - mậu thìn - nhâm tuất

        Đại vận: Canh tý kỷ hợi mậu tuất đinh dậu bính thân ất mùi.

        Tứ trụ địa chi toàn tứ khố, mừng lấy tân kim tiết khí thồ mà làm cho thổ trở nên tú khí, địa chi nguyên thần sửu thổ trong trụ tinh anh, với lại cái hay là mộc hỏa phục mà không thấu xuất, thuần thanh mà không hổn tạp. đến đại vận dậu, tân kim đắc địa, đậu hương bảng; nhân vận hành nam phương mộc hỏa tịnh vựơng, dụng thần tân kim thụ thương, mặc dù được tiến cử nhưng không được tuyển dụng.

        Mậu thìn - nhâm tuất - tân mùi - kỷ sửu

        Đại vận: Quý hợi giáp tý ất sửu bính dần đinh mão mậu thìn.

        Tứ trụ toàn cục ấn thụ, thổ nhiều kim bị chôn lấp, nhâm thủy dụng thần bị thổ vượng khắc hết, nếu như địa chi mùi tàng can ất mộc không bị xung phá có thể lấy làm dụng thần, mà chờ vận đến mà dẫn xuất phò trợ nhật nguyên, tuy nhiên địa chi mùi bị sửu tuất xung phá, tuy tứ khố tất cần nên xung khai, nhưng chớ chấp nhất theo đó mà luận, mà còn cần nên xem xét cái được mất của thiên can nữa, dụng thần hữu lực, tuế vận phò trợ, kế đến là tứ trụ không được thiên khô vậy.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      7. #26
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Chi thần chích dĩ xung vi trọng, hình dữ xuyên hề động bất động

        Nguyên chú: xung giả tất thị tương khắc, cập tứ khố huynh đệ chi xung, sở dĩ tất động; chí vu hình xuyên chi gian, hựu hữu tương sinh tương hợp giả tồn, sở dĩ hữu động bất động chi dị.

        Dịch nghĩa:


        Xung tức tương khắc, cùng tứ khố huynh đệ gặp xung, do đó mà động; đến như tương hình tương hại, là do có tương sinh tương hợp mà tồn tại, vì vậy mà nói xung động và xung bất động có cái lý lẽ khác nhau.

        Nhâm thị viết: Địa chi phùng xung, do thiên can chi tương khắc dã, tu thị kỳ cường nhược hỷ kỵ nhi luận chi. Chí vu tứ khố chi xung, diệc hữu nghi bất nghi, như tam nguyệt chi thìn , ất mộc ti lệnh, phùng tuất xung, tất tuất trung tân kim, diệc năng thương ất mộc; lục nguyệt chi mùi, đinh hỏa ti lệnh, phùng sửu xung, tắc sửu trung quý thủy, diệc năng thương đinh hỏa. Án tam nguyệt chi ất, lục nguyệt chi đinh, tuy chúc thối khí, nhược đắc ti lệnh cánh khả vi dụng, xung tắc thụ thương, bất túc dụng hỹ. Sở vị mộ khố phùng xung tắc phát giả, hậu nhân chi mậu dã. mộ giả, phần mộ chi ý; khố giả, mộc hỏa kim thủy thu tang mai căn chi địa, thí như đắc khí chi phần, vị khai động nhi phát phúc giả dã. Như mộc hỏa kim thủy chi thiên can, địa chi vô dần, mão, tỵ, ngọ, thân, dậu, hợi, tý chi lộc vượng, toàn tại thìn tuất sửu mùi chi thân khố thong căn, phùng xung tắc vi căn bát tẫn, vị hữu xung động nhi cường vượng giả dã. như bất dụng ty lệnh, dĩ thổ nhi hỷ thần, xung nhi hữu ích vô tổn, cái thổ động tất phát sinh hỹ. hình chi nghĩa vô sở thủ, như hợi hình hợi, thìn hình thìn, dậu hình dậu, ngọ hình ngọ, vị chi tự hình, bản chi kiến bản chi, tự vị đồng khí, hà dĩ tương hình? Tuất hình mùi, mùi hình sửu, giai vi thổ khí, canh bất đương hình. Dần hình tỵ, diệc thị tương sinh, dần thân tương hình, tức xung hà tất tái hình?hựu viết tý mão nhất hình dã, dần tỵ thân nhị hình dã, sửu tuất mùi tam hình dã, cố xưng tam hình, hựu hữu tự hình, thử giai tục mậu, cô trí chi. Xuyên, tức hại giả, lục hại do lục hợp nhi lai, xung ngã hợp thần, cố vi chi hại, như tý hợp sửu nhi mùi xung, sửu hợp tý nhi ngọ xung chi loại. Tý mùi chi hại, vô phi tương khắc, sửu ngọ dần hợi chi hại, nãi thị tương sinh, hà dĩ vi hại? thả hình ký bất túc vi bằng, nhi hại chi nghĩa, vưu vi xuyên tạc. tổng dĩ luận kỳ sinh khắc vị thị, chí vu phá chi nghĩa, phi hại tức hình dã, vưu chúc bất kinh, tước chi khả dã.

        Bính tý - tân mão - nhâm tý - quý mão

        Nhâm thìn quý tỵ giáp ngọ ất mùi bính thân đinh dậu

        Nhâm tý nhật nguyên, chi phùng lưỡng nhận, can thấu quý tân, ngũ hành vô thổ, niên can bình hỏa lâm tuyệt, hợp tân hóa thủy, tối hỷ mão vượng đề cương, tiết kỳ tinh anh, năng hóa kiếp nhận chi ngoan. Tú khí lưu hành, vi nhân cung nhi hữu lễ, hòa nhi trung tiết. chi giáp vận, mộc chi nguyên thần phát lộ, khoa giáp lien đăng; ngọ vận đắc mão mộc tiết thủy sinh hỏa, cập ất mùi bính vận, quan chí quận thủ, sĩ đồ bình thuận. dĩ tục luận chi, tý mão vi vô lể chi hình, thả thương quan dương nhận phùng hình, tất chí ngạo mạn vô lễ, hung ác đa đoan hỹ.

        Tân mùi - ất mùi - canh thìn - đinh hợi

        Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão canh dần kỷ sửu

        Canh thìn nhật nguyên, sinh vu quý hạ, kim tiến khí, thổ đương quyền, hỷ kỳ đinh hỏa ty lệnh, nguyên thần phát lộ nhi vi dụng thần, năng chế tân kimchi kiếp. mùi vi hỏa chi dư khí , thìn nãi mộc chi dư khí, tài quan giai thong căn hữu khí, canh diệu hợi thủy nhuận thổ dưỡng kim nhi tư mộc, tứ trụ vô khuyết hãm. Vận tẩu đông nam, kim thủy hư, mộc hỏa thật, nhất sinh vô hung vô hiểm. thìn vận ngọ niên, tài, ấn giai hữu sinh phù, trung hương bảng, do cầm đường nhi thiên ty mã. Thọ chí sử vận.

        Nhược tư án, thử kiền tạo xuất sinh chi thời thần kháp phùng tân mùi niên chi tiểu thử tiết, tiền nhân luận mệnh, phàm ngộgiao tiết chi thời thần sinh nhân, giai tác thập tuế vận, tự dĩ cựu thời lịch thư sở tái chi giao tiết thì khắc hữu khiếm tinh chuẩn, vô pháp phán định xuất sinh chi vu giao tiếttiên hậu dã. kim thiên văn lịch thưsở tái giao tiết thời khắc vãng cãng tinh xác đáo phân miểu, dịch vu phán đoạn tiết hậu tiết tiền, cố hành vậntrì tảo, dữ cổ nhân sở suy bất đồng. như thượng tạo, dĩ tiểu thử tiết hậu sinh nhi luận, nhất tuế tức nhập vận, tắc bính ngọ niên tam thậplục tuế, ứng vi mão vận. hựu thọ chí sửu vận vân vân, cổ pháp tại lục thậplục tuế hậu, kim pháp sửu vận tắc cận vi ngũ thậplục tuế hậu, vị khả ngôn thọ hỹ. lục thập lục hậu đương vi tý vận, tý thìn hợp thủy hóa thương quan, nghi kỳ sở chung. Tuy như thử, nhiên mệnh lý tinh vi, cổ nhân chi pháp diệc vị khả khinh khí, nhưng nhu kim nhân tham tầm kỳ chân cơ dã.

        Tân sửu - ất mùi - canh thìn - đinh sửu

        Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão canh dần kỷ sửu

        Thử dữ tiền tạo đại đồng tiểu dị, tài quan diệc thông căn hữu khí, tiền tắc đinh hỏa ty lệnh, thử tắc kỷ thổ ty lệnh. Canh hiềm sửu thời, đinh hỏa tức diệt, tắc niên can tân kim tứ sính, xung khứ mùi trung mộc hỏa vi căn, tái quan tuy hữu nhược vô. Sơ vận giáp ngọ, mộc hỏa tịnh vượng, ấm tí hữu dư; nhất giao quý tỵ, khắc đinh củng sửu, thương kiếp tịnh vượng, hình tang phá háo; nhâm thìn vận, thê tử lưỡng thương , gia nghiệp đãng nhiên vô tồn, tước phát vi tăng. Dĩ tục luận chi, sửu mùi xung khai tài quan lưỡng khố, danh lợi lưỡng toàn dã.

        Dịch nghĩa:

        Địa chi bị xung khắc là do thiên can tàng chứa trong chi xung khắc, tuy vậy cũng cần nên biết rỏ cường nhược hỷ kỵ mà luận cho tường. Đến như tứ khố bị xung cũng có cái nên và cái không nên, như tháng 3 thuộc thìn, ất mộc đương lệnh, gặp tuất xung tức tuất tàng chứa tân kim mà có thể xung khắc ất mộc vậy; như tháng 6 thuộc mùi , đinh hỏa đương lệnh, gặp sửu xung tức sửu tàng chứa quý thủy mà có thể thương khắc đinh hỏa. Cứ như tam nguyệt chứa ất, lục nguyệt chứa đinh tuy thuộc thối khí, bằng như đắc lệnh có thể trọn lấy làm dụng thần, bị xung tức thụ thương không thể lấy làm dụng thần được. Người sau làm ra ngụy thuyết cho rằng mộ khố phùng xung tức phát. Ý cho rằng mộ tức là phần mộ; khố thuộc tứ khố là nơi quy về của kim mộc thủy hỏa, thí như đắc khí cao vượng gặp xung khai mộ khố tất phát phúc lớn. Như thiên can thuộc hành mộc hỏa kim thủy, địa chi không có dần, mão, tỵ, ngọ, thân, dậu, hợi, tý lộc vượng, mà tứ trụ toàn địa chi thìn tuất sửu mùi gốc thuộc tứ khố nên thông căn, gặp xung tất gốc bị đánh bật, thế cho nên không khi nào có chuyện gặp xung động mà cường vượng được. Bằng như không dùng làm dụng thần, mà đi lấy hành thổ làm hỷ thần gặp xung động thìn hữu ích không có tổn hại, cái thổ xung động là nguyên thần đi sinh trợ dụng thần vậy. cái nghĩa của việc tương hình thật không lấy chi làm nhất định, như hợi hình hợi, thìn hình thìn, dậu hình dậu, ngọ hình ngọ, gọi là tự hình, vốn là địa chi gặp địa chi, cùng đồng khí cớ sao lại tương hình? Tý hình mão mão hình tý, vốn là tương sinh, dần thân tương hình tất gặp xung sao còn lại đi tương hình? Tuất hình mùi, mùi hình sửu đều ngũ hành thuộc thổ khí thì không thể nào tương hình được. Dần hình tỵ cũng là tương sinh, dần thân tương hình, tất gặp xung hà tất lại còn tương hình hay sao? Lại còn nói tý mão nhất hình, dần tỵ thân nhị hình, sửu tuất mùi tam hình, gọi là tam hình, lại còn có tự hình, đều là ngụy luận hẵng nên vứt bỏ. Xuyên tức là hại, lục hại là do lục hợp mà có, tức xung thần hợp với ta, gọi là lục hại, như tý hợp sửu mà gặp mùi xung, sửu hợp tý mà gặp ngọ xung. Cho nên nói tý mùi tương hại, chẳng không tương khắc, sửu ngọ dần hợi tương hại, đều là tương sinh, cớ sao lại tương hại? vả lại tương hình, tương hại vốn đã không lấy chi đủ làm bằng chứng, thật lầm lỗi lớn, đến như tương phá cũng như thế cả, không tương hại tức tương hình, lỗi lầm do không thuộc ở kinh, nên tước bỏ vậy.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      8. #27
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Bính tý - tân mão - nhâm tý - quý mão

        Nhâm thìn quý tỵ giáp ngọ ất mùi bính thân đinh dậu.

        Nhật nguyên nhâm tý, địa chi phùng lưỡng nhận, thiên can thấu xuất quý thủy tân kim, ngũ hành không có thổ, niên can bính hỏa lâm tuyệt địa, bính hợp tân hóa thủy, tối hỷ trụ tháng địa chi mão vượng, tiết cái khí nhật nguyên nhâm thủy, có thể hóa tỷ kiên dương nhận sinh vượng. Tú khì lưu hành, là người cung kính thủ lể, tính tình hòa ái mà trung nghĩa tiết tháo. Đến đại vận giáp mộc nguyên thần phát lộ, liên tiếp trúng cao khoa; ngọ vận đắc mão mộc tiết khí thủy sinh hỏa, cùng ất mùi bính bính vận, quan đến quận thú, đường sĩ hoạn thuận lợi. Theo lối tục luận, tý mão thuộc hình phạt vô lể, với lại thương quan và dương nhận gặp hình tất tính tình ngạo mạn vô lể, hung ác không nói hết.

        Tân mùi - ất mùi - canh thìn - đinh hợi

        Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão canh dần kỷ sửu.

        Nhật nguyên canh thìn, sinh vào tháng quý hạ, kim đang tiến khí thổ đương quyền, hỷ kỳ đinh hỏa ty lệnh, nguyên thần phát lộ mà làm dụng thần, có thể khắc chế tân kim tỷ kiếp trợ thân. Địa chi mùi tàng đinh hỏa thuộc dư khí, thìn tàng chứa mộc dư khí, tài quan thong căn mà có khí, cái hay là hợi thủy nhuận thổ dưỡng kim mà sinh mộc, tứ trụ đầy đủ không khuyết hãm. Vận đến đông nam, kim thủy hư nhược mộc hỏa thực vượng, nhất sinh không gặp hung gặp hiểm. Đại vận thìn lưu niên ngọ, tài ấn đều được sinh phù, trung niên đăng khoa bảng, quan thăng đến tư mã. Thọ đến đại vận sửu.

        Nhận xét của tác giả:

        Như nghiệm xét, cái kiền tạo trên xuất sinh thời thần khớp với năm tân mùi tiết tiểu thử, người xưa luận mệnh, phàm tứ trụ người sinh gặp lúc giao tiết, đại vận lấy 10 năm, tự ngàn xưa lịch thư lấy giờ khắc giao tiết có sai sót thiếu chuẩn xác, không có phương pháp nào xác định rỏ ràng sinh trước hoặc sau giao tiết. Thiên vân lịch pháp ngày nay phân chia thời khắc giao tiết sau trước thật chính xác rỏ ràng, vì thế mà biết được hành vận sớm muộn, phép tắc ngày nay so với phép người xưa có nhiều bất đồng. Như tạo mệnh trên, nếu luận sau tiết tiểu thử thì một tuổi đã bắt đầu hành đại vận, tức năm bính ngọ là năm 36 tuổi ứng vào đại vận mão. Thọ đến sửu vận, tức theo phương pháp xưa thì sau 66 tuổi, nhưng theo phương pháp ngày nay thì sửu vận thì chỉ gần sau 56 tuổi, tức không thể nói là thọ được. Còn sau năm 66 tuổi phải là đại vận tý thủy, địa chi tý thìn hợp thành thủy cục hóa thương quan, mới chung cuộc. Tuy như vậy, mệnh học lý rất tinh vi, nên phương pháp xưa cũng không nên coi thường mà nên tham tầm nghiên cứu cho tường tận chân cơ diệu lý vậy.

        Tân sửu - ất mùi - canh thìn - đinh sửu

        Giáp ngọ quý tỵ nhâm thìn tân mão canh dần kỷ sửu.

        So với tứ trụ trên đại đồng mà tiểu dị, tài quan cũng thong căn hữu khí, trên tức đinh hỏa tư lệnh đương quyền, còn tứ trụ dưới tức kỷ thổ đắc lệnh. Chỉ hiềm trụ giờ sửu thổ, đinh hỏa tức diệt, tất niên can tân kim gặp nhiều kim nên rất cường vượng, xung khử địa chi mùi thổ tàng thiên can mộc hỏa, tài quan tuy hư nhược. Sơ vận giáp ngọ, mộc hỏa tịnh vượng, ấm tí có thừa; nhất giao quý tỵ khắc thiên can đinh hỏa mà củng phò địa chi sửu thổ, thương quan tỷ kiếp tịnh vượng, hình thương hoa tán; nhâm thìn vận, thê tử cả hai đều bị thương tổn, gia nghiệp tiêu tán, xuống tóc mà làm tăng đạo. Theo tục thư mà luận, địa chi sửu mùi xung khai tài quan lưỡng khố, danh lợi lưỡng toàn vậy.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      9. #28
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Ám xung ám hội vưu vi hỷ, bỉ xung ngã hề giai xung khởi

        Nguyên chú: như trụ trung vô sở khuyết chi cục, thủ đa giả ám xung ám hội, xung khởi ám thần, nhi lai hội hợp ám thần, bỉ minh xung minh hội vưu giai, tý lai xung ngọ, dần dữ tuất hội ngọ thị dã. thị nhật vi ngã, đề cương vi bỉ; đề cương vi ngã, niên thời vi bỉ; tứ trụ vi ngã, vận đồ vi bỉ; vận đồ vi ngã, tuế nguyệt vi bỉ. như ngã dần bỉ thân, thân năng khắc dần, thị bỉ xung ngã; ngã tý bỉ ngọ, tý năng khắc ngọ, thị ngã xung bỉ. giai vi xung khởi.

        Dịch nghĩa:

        Nguyên chú: Như tứ trụ cách cục không bị khuyết hãm, nhân đấy chọn ám xung ám hội, xung khởi ám thần mà lại hội hợp ám thần, người minh xung với ta minh hợp với ta đều như thế, như địa chi tý thủy đến xung khắc địa chi ngọ hỏa, địa chi dần mộc cùng với tuất thổ tam hợp hóa hỏa cục. Ấy thế nhật chủ là ta, lệnh tháng là người; đề cương là ta năm là người; tứ trụ là ta lưu niên đại vận là người; vận đồ là ta năm tháng là người. Như ta thuộc địa chi dần mộc người thuộc địa chi thân kim, thân kim có thể xung khắc dần mộc, tức là người đến xung ta; như ta thuộc địa chi tý thủy người thuộc địa chi ngọ, tý thủy có thể xung khắc địa chi ngọ hỏa, tức là ta đến xung người. Đó đều là xung khởi vậy.

        Nhâm thị viết: chi trung phùng xung, cố phi mỹ sự, nhiên bát tự khuyết hãm giả đa, đình quân giả thiểu. Mộc hỏa vượng, kim thủy tất phạp hỹ; kim thủy vượng, mộc hỏa tất phạp hỹ. Nhược vượng nhi hữu dư giả xung khứ chi, suy nhi bất túcgiả hội trợ chi vi mỹ. Như tứ trụ vô xung hội chi thần, đắc tuế vận ám lai xung hội vưu vi hỷ dã. Cái hữu bệnh đắc lương tề dĩ sinh dã. Nhiên xung hữu bỉ ngã chi phân, hội hữu khứ lai chi lý. Bỉ ngã giả, bất tất phân niên thời vi bỉ, nhật nguyệt vi ngã, diệc bất tất phân tứ trụ vi ngã, tuế vận vi bỉ dã, tổng chi hỷ thần thị ngã, kỵ thần vi bỉ khả dã. Như hỷ thần thị ngọ, phùng tý xung, thị bỉ xung ngã, hỷ dữ dần tuất hội vi cát; hỷ thần thị tý phùng ngọ xung, thị ngã xung bỉ, kỵ dần dữ tuất hội vi hung. Như hỷ thần thị tý, hữu thân đắc thìn hộinhi lai chi vi cát; hỷ thần thị hợi, hữu mùi đắc mão hội nhi khứ chi tắc hung. Trữ khả ngã khứ xung bỉ. bất khả bỉ lai xung ngã. Ngã khứ xung bỉ, vị chi xung khởi; bỉ lai xung ngã, vị chi bất khởi. thủy hỏachi xung hội như thử, dư khả loại suy.

        Canh tuất - ất dậu - giáp dần - canh ngọ

        Bính tuất đinh hợi mậu tý kỷ sửu canh dần tân mão

        Thử tạo can thấu lỡng canh, chánh đương thu lệnh, chi hội hỏa cục, tuy chế sát hữu công, nhi khắc tiết tịnh kiến. thả canh kim duệ khí phương thịnh, chế chi dĩ uy, bất nhược hóa chi dĩ đức. hóa chi dĩ đức giả, hữu ích vu nhật chủ dã; chế chi dĩ uy dã, tiết nhật chủ chi khí dã. do thử suy chi, bất hỷ hội hỏa cục dã, phản dĩ hỏa vi bệnh hỷ. cố tý vận thìn niên đại khôi thiên hạ. tý vận xung phá hỏa cục, khứ ngọ chi vượng thần dã, dẫn thông canh kim chi tính, ích ngã nhật chủ chi khí; thìn niên thấp thổ, năng tiết hỏa khí, củng ngã tý thủy, bồi nhật chủ chi căn nguyên dã.

        Đinh tỵ - quý sửu - đinh mão - bính ngọ

        Nhâm tý tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi.

        Đinh hỏa tuy sinh quý đông, bỉ kiếp trọng trọng, quý thủy thoái khí, vô lực chế kiếp, bất túc vi dụng. tất dĩ sửu trung tân kim vi dụng, đắc sửu thổ bao tang, tiết kiếp sinh tài, vi phụ dụngchi hỷ thần dã. sở hiềm giả, mão mộc sinh kiếp đoạt thực vi bệnh, dĩ trí tảo niên thê tử hình thương. Sơ vận nhâm tý tân hợi, ám xung tỵ ngọ chi hỏa, ấm tí hữu dư. Canh tuất vận ám lai củng hợp ngọ hỏa, hình thương phá háo; chí kỷ dậu hội kim cục xung khứ mão mộc chi bệnh, tài phát thập dư vạn. do thử quan chi, ám xung kỳ kỵ thần, ám hội kỳ kỵ thần, phát phúc bất thiển; ám xung kỳ hỷ thần, ám hội kỳ kỵ thần, vi họa phi khinh. Ám xung ám hội chi lý, kỳ khả hốt hồ?

        Canh dần - tân tỵ - bính dần - tân mão

        Nhâm ngọ quý mùi giáp thân ất dậu bính tuất đinh hợi.

        Bính hỏa sinh vu mạnh hạ, địa chi lưỡng dần nhất mão, tỵ hỏa thừa quyền, dẫn xuất dần trung bính hỏa, thiên can tuy phùng canh tân, giai hư phù vô căn. Sơ vận nhâm ngọ quý mùi vô căn chi thủy, năng tiết kim khí, địa chi ngọ mùi nam phương, hựu trợ vượng hỏa, tài chi khí khắc tiết dĩ tẫn, tổ nghiệp tuy phong, hình tang tảo kiến. giáp lâm thân, bản vô đại hoạn, nhân lưu niên mộc hỏa, hựu hình thê khắc tử, gia kế tiêu điều. nhất giao thân tự, ám xung dần mộc chi bệnh, thiên can phù tài thong căn, như khô miêu đắc vũ, bột nhiên nhi hưng. Cập ất dậu thập ngũ niên, tự tài sổ bội vu tổ nghiệp, thân vận dịch mã phùng tài, xuất ngoại đại lợi, kinh doanh đắc tài thập dư vạn. bính tuất vận bính tý niên, hung đa cát thiểu, đắc phong tật bất khởi, bỉ kiên tranh tài, nãi lâm tuyệt địa, tý thủy bất túc dĩ khắc hỏa, phản sinh dần mão chi mộc cố dã.

        Dịch nghĩa:

        Nhâm thị viết: Địa chi gặp xung vốn chẳng là điều tốt đẹp, điều đó tất nhiên dẫn đến bát tự khuyết hãm cùng cực, tứ trụ mất cân bằng. Mộc hỏa vượng, kim thủy tất không đủ; kim thủy vượng tất mộc hỏa không đủ. Bằng như nhật chủ vượng mà còn thừa lệnh thì cần nên xung mất đi bớt, nhật chủ suy nhược mà còn thiếu thì cần nên hội hợp mà sinh phù nhật chủ. Nếu như tứ trụ không gặp hợp xung, gặp tuế vận đến ám xung ám hợp lại càng hay. Tứ trụ có bệnh mà được cứu thì tốt. Tuy nhiên cần nên phân biệt cái ta xung và cái xung ta, cái lý của hội hợp cũng có đến có đi vậy. Người và ta bất tất phân chia năm tháng là người ngày giờ là ta , cũng chẳng nên phân chia tứ trụ là mình, tuế vận là người, tóm lại làkhi luận đoán cần nên biết hỷ thần thuộc về ta, kỵ thần thuộc về người. Như hỷ thần là địa chi ngọ hỏa, gặp tý xung tức là người đến xung ta, rất mừng cùng với địa chi dần tuất tam hợp hỏa cục phù trợ dụng thần; lại như dụng thần là địa tý thủy, gặp ngọ xung tức là ta đến xung người, tối kỵ cùng với địa chi dần tuất tam hợp hỏa cục khắc chế dụng thần. Như hỷ thần là địa chi tý thủy có địa chi thân cùng với địa chi thìn đến tam hợp hóa thủy cục trợ giúp dụng thần tất mệnh số gặp nhiều may mắn tốt đẹp; hỷ thần thuộc địa chi hợi có đại chi mão mùi đến tam hợp hóa mộc tiết khí dụng thần tất tứ trụ có nhiều thương tổn tất gặp nhiều hung hiểm. Khá nên ta đến xung người chớ nên người đến xung ta. Ta đến xung người tất xung khởi; người đến xung ta tất xung không khởi lên được. Thủy hỏa tương xung tương hợp đều như thế, dư các loại đều suy luận như thế cả.

        Canh tuất - ất dậu - giáp dần - canh ngọ

        Bính tuất đinh hợi mậu tý kỷ sửu canh dần tân mão.

        Tứ trụ can thấu lưỡng canh, mùa thu kim đương lịnh, địa chi hội hỏa cục, tuy chế sát có công, mà khắc tiết nhật chủ không nên có. Với lại canh kim khí uy mãnh một phương, lấy hỏa khí khắc chế cái uy của nó, sao bằng tiết khí nó mà sinh phù nhật chủ. Hóa khí đó có cộng năng làm ích lợi cho nhật chủ; còn lấy hỏa chế khắc kim khí thì nhật chủ bị tiết khí sinh hỏa. Do đó mà suy luận, không nên hội hỏa cục, nếu hội hỏa cục trở lại làm kỵ thần. đại vận tý lưu niên thìn đại khôi thiên hạ. tý vận xung phá hỏa cục, xung khứ ngọ vượng thần dẫn thông canh kim, làm lợi ích nhật chủ; thìn niên thuộc thấp thổ có thể tiết khí hỏa, củng phò tý thủy đủ sức sinh bồi nhật chủ vậy.

        Đinh tỵ - quý sửu - đinh mão - bính ngọ

        Nhâm tý tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi.

        Nhật nguyên đinh hỏa tuy sinh vào quý động, tỷ kiếp trùng trùng, quý thủy thoái khí không đủ lực chế kiếp, do đó không thể lấy làm dụng thần. Cho nên lấy tân kim tàng trong địa chi sửu làm dụng thần, tiết khí tỷ kiên sinh tài, là hỷ thần phụ cho dụng thần. Ngại hiềm ở đây là địa chi mão mộc sinh kiếp đoạt thực, do đấy mà tuổi niên thiếu hình thê khắc tử. Sơ vận nhâm tý tân hợi, ám xung tỵ ngọ hỏa, ấm tí có thừa. Đại vận canh tuất trở lại ám hợp ngọ hỏa, dẫn đến hình thương tai kiếp; đến đại vận kỷ dậu hội kim cục xung khứ mão mộc khắc thần, phát tài thập vạn. Từ đó cho thấy, ám xung kỵ thần, ám hội kỵ thần, phát phúc không ít; ám xung hỷ thần, ám hội kỵ thần tai họa khôn lường. Cái lý ám xung ám hội, khá nên sao nhãng ư?

        Canh dần - tân tỵ - bính dần - tân mão


        Nhâm ngọ quý mùi giáp thân ất dậu bính tuất đinh hợi.

        Nhật nguyên bính hỏa sinh vào mạnh hạ, địa chi hai dần một mão, tỵ hỏa đương quyền, dẫn xuất bính hỏa trong dần, thiên can tuy gặp canh tân, nhưng canh tân hư nhược không căn gốc. Sơ vận nhâm ngọ quý mùi thủy không có nguồn, không thể tiết kim khí, địa chi ngọ mùi nam phương hỏa địa lại phù trợ vượng hỏa, tài tinh bị khắc tiết đến cạn kiệt, tuy tổ nghiệp sung túc, mà sớm tiêu tan. Đại vận giáp lâm địa chi thân vốn không có đại nạn, nhưng do lưu niên mộc hỏa tương sinh mà hình thê khắc tử gia kế tiêu điều. Giao vận thân ám xung dần mộc đang vượng, thiên can phù trợ tài tinh thông căn ví như cỏ cây lâu ngày bị hạn mà gặp mưa, đột nhiên hưng phát. Cặp đại vận ất dậu mười lăm năm phát tài gấp bội hơn trước, thân vận dịch mã gặp tài tinh, xuất ngoại đại lợi, kinh doanh phát tài hơn thập vạn. Đến đại vận bính tuất lưu niên bính tý, hung nhiều cát ít, bị bệnh phong mà không trỗi dậy được, đó là do tỷ kiên tranh tài, tài còn lâm tuyệt địa, tý thủy một mình đơn độc chẳng những không thể nào khắc chế bính hỏa vượng, mà ngược lại còn sinh dần mão mộc trợ hỏa vậy.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      10. #29
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Vượng giả xung suy suy giả bạt, suy thần xung vượng vượng thần phát

        Nguyên chú: tý vượng ngọ suy, xung tắc ngọ bạt bất năng lập; tý suy ngọ vượng, xung tắc ngọ phát nhi vi phúc. Dư phảng thử.

        Dịch nghĩa:

        Tý thủy vượng ngọ hỏa suy, vượng mà đi xung khắc suy tất suy càng suy cùng cực; tý thủy suy ngọ hỏa vượng, suy mà đi xung khắc vượng tất vượng càng vượng hóa thành phúc. Dư các chi còn lại đều suy như thế cả.

        Nhâm thị viết
        : thập nhị chi tương xung, các chi trung sở tàng hổ tương xung khắc, tại nguyên cục vi minh xung, tại tuế vận vi ám xung. Đắc lệnh giả xung suy tắc bạt, thất thời giả xung vượng vô thương. Xung chi giả hữu lực, tắc năng khứ chi, khứ hung thần tắc lợi, khứ cát thần tắc bất lợi; xung chi giả vô lực, tắc phản kích chi, kích hung thần tắc vi họa, vô kích cát thần tuy bất vi họa, diệc bất năng hoạch phúc dã. như nhật chủ thị ngọ, hoặc hỷ thần thị ngọ, chi trung hữu dần mão tỵ mùi tuất chi loại, ngộ tý xung vị suy thần xung vượng, vô thương; nhật chủ ngọ, hoặc hỷ thần thị ngọ, chi trung hữu thân dậu hợi tý sửu thìn chi loại, ngộ tý xung, vi vượng giả giả xung suy tắc bạt. dư chi giai nhiên. Nhiên dĩ tý, ngọ, mão, dậu, dần, thân, tỵ, hợi bát chi vi trọng, thìn, tuất, sửu, mùi giác khinh. Như tý ngọ xung, tý trung quý thủy xung ngọ trung đinh hỏa, như ngọ vượng đề cương, tứ trụ vô kim nhi hữu mộc, tắc ngọ năng xung tý; mão dậu xung, dậu trung tân kim, xung mão trung ất mộc, như mão vượng đề cương, tứ trụ hữu hỏa nhi vô thổ, tắc mão diệc năng xung dậu; dần thân xung, dần trung giáp mộc bính hỏa, bị thân tr ung canh kim nhâm thủy sở khắc, nhiên dần vượng đề cương, tứ trụ hữu hỏa, tứ trụ hữu hỏa, tắc dần diệc năng xung thân hỷ; tỵ hợi xung, tỵ trung bính hỏa mậu thổ, bị hợi trung giáp mộc nhâm thủy sở khắc, nhiên tỵ vượng đề cương, tứ trụ hữu mộc, tắc tỵ diệc năng xung hợi hỷ. tất tiên sát kỳ suy vượng, tứ trụ hữu vô giải cứu, hoặc ức xung, hoặc trợ tiết, quan kỳ đại thế, cứu kỳ hỷ kỵ, tắc cát hung tự nghiệm hỹ. chí vu tứ khố huynh đệ chi xung, kỳ súc tàng chi vật, khán kỳ tứ trụ can chi, hữu vô dẫn xuất. như tứ trụ chi can chi, vô sở dẫn xuất, cập ty lệnh chi thần, hựu bất quan thiết, tuy xung vô hại, hợp nhi đắc dụng diệc hỷ. nguyên cục dữ tuế vận giai đồng thử luận.

        Mậu thìn - tân dậu - bính ngọ - quý tỵ

        Nhâm tuất quý hợi giáp tý ất sửu bính dần đinh mão.

        Thử tạo tài đương lệnh, gia dĩ niên thượng thực thần sinh trợ, nhật phùng thời lộc, bất vi vô căn, sở dĩ thân xuất phú gia. Thời thấu quý thủy, tỵ hỏa thất thế, phùng dậu yêu nhi củng kim hỹ. ngũ hành vô mộc, toàn tại ngọ hỏa bang thân, tắc quý thủy vi bệnh minh hỹ. nhất giao tý vận, quý thủy đắc lộc, tý thìn củng thủy, dậu kim đảng tý xung ngọ, tứ trụ vô giải cứu chi thần, sở vị “vượng giả xung suy suy giả bạt”, phá gia vong thân. Nhược vận tẩu đông nam mộc hỏa chi địa, khởi bất danh lợi lưỡng toàn hồ?

        Canh dần - nhâm ngọ - đinh mão - quý mão

        Quý mùi giáp thân ất dậu bính tuất đinh hợi mậu tý.

        Thử tài quan hư lộ vô căn, kiêu bỉ đương quyền đắc thế, dĩ tứ trụ quan chi, bần yểu chi mệnh. Tiền tạo thân tài tịnh vượng, phản tao phá bại vô thọ, thử tắc tài quan hưu tù, kiếp nghiệp hữu thọ, bất tri bỉ tắc vô mộc, phùng thủy xung tắc bạt, thử tắc hữu thủy, ngộ hỏa kiếp hữu cứu. chí giáp thân ất dậu vận, canh kim lộc vượng, nhâm quý phùng sinh, hựu xung khứ dần mão chi mộc, sở vị”suy thần xung vượng vượng thần phát”, sậu nhiên phát tài cư vạn. “mệnh hỏa bất như vận hảo”, tín tư ngôn dã!

        Dịch nghĩa:

        Thập nhị chi tương xung tương khắc, nguyên là do các thiên can tàng trong địa chi tương xung tương khắc nhau vậy, tứ trụ năm, tháng, ngày, giờ tương xung tương khắc gọi là minh xung, tứ trụ bị lưu niên đại vận tương xung tương khắc gọi là ám xung. Địa chi đắc lệnh đương quyền mà đi xung khắc các địa chi thất lệnh bất đương quyền tất suy càng suy cùng cực bị thương tổn, ngược lại địa chi thất lệnh mất quyền mà lại đi xung khắc địa chi đắc lệnh đương quyền tất chi vượng càng vượng không bị thương tổn. Cái địa chi mà có lực thì có thể xung khử cái địa chi vô lực, tuy nhiên nếu hung thần bị xung khử thì tốt, còn nếu hỷ thần bị xung khởi tất mang họa; bằng ngược lại, cái địa chi vô lực mà đi xung khắc có lực chẳng những không thể xung khử được mà trái lại còn bị xung khắc ngược trở lại nữa, nếu như cái địa chi vô lực ấy mà đi xung khử hung thần tất mang họa, còn đi xung khử cát thần tuy không mang họa nhưng cũng không mang lại lợi ích to lớn gì. Ví như nhật chủ địa chi ngọ hỏa, hay hỷ thần là ngọ hỏa, trong trụ có dần, mão, tỵ, mùi, tuất các loại, gặp địa chi tý thủy xung tức suy thần xung vượng thần nhật chủ không bị thương tổn; ngược lại, nhật chủ địa chi ngọ hỏa, hay hỷ thần thuộc địa chi ngọ hỏa, trong tứ trụ có thân, dậu, hợi, tý, sửu, thìn các loại, gặp địa chi tý thủy vượng xung tất ngọ hỏa suy lại càng suy. Dư các chi còn lại đều suy như vậy. Tuy nhiên tý ngọ mão dậu, dần thân tỵ hợi tương xung nhau đáng nên xem trọng, còn thìn tuất sửu mùi tương xung nhau thì cũng không quan trọng lắm. như tý ngọ tương xung, địa chi tý thủy tàng chứa quý thủy đi xung khắc đinh hỏa tàng trong địa ngọ hỏa, nếu như ngọ lâm nguyệt lệnh hay cùng hành với lệnh tháng, tứ trụ không có hành kim mà có hành mộc tất hỏa quá vượng tý thủy không những không thể xung khắc ngọ hỏa mà trái lại còn bị ngọ hỏa khắc ngược trở lại nữa; mão dậu tương xung, địa chi dậu kim tàng chứa tân kim, đi xung khắc ất mộc tàng chứa trong chi mão, nếu như mão mộc lâm nguyệt lệnh hay cùng hành với lệnh tháng, tứ trụ có hành hỏa mà không có hành thổ tất mộc quá vượng dậu kim không những không thể xung khắc mão mộc mà trái lại còn bị mão mộc khắc ngược trở lại nữa; dần thân tương xung, địa chi dần tàng chứa giáp mộc bính hỏa, bị địa chi thân tàng chứa canh kim nhâm thủy tương khắc, tuy nhiên dần mộc vượng hay là nguyệt lệnh trong trụ, tứ trụ có bính đinh tị ngọ hỏa, tắc chi dần cũng có thể xung khắc chi thân; tị hợi tương xung, địa chi tị tàng chứa bính hỏa mậu thổ, bị địa chi hợi tàng chứa giáp mộc nhâm thủy tương khắc, tuy nhiên tị hỏa vượng hay là nguyệt lệnh trong trụ, tứ trụ có giáp ất dần mão mộc, tắc chi tị hỏa cũng có thể xung khắc chi hợi thủy. Bởi thế cho nên xét sự vượng suy của tứ trụ trước cần phải xem xét sự suy vượng, có hay không có giải cứu, hoặc ức xung, hoặc trợ tiết, xét cái đại thể, nghiệm cái hỷ kỵ, từ đó mà biết đựợc cát hung vậy. Đến như tứ khố huynh đệ tương xung, mộ khố tàng chứa nhiều thiên can, cần nên xem xét bốn thiên can trên năm tháng ngày giờ có dẫn xuất hay không có dẫn xuất. Nếu như tứ trụ can chi không có dẫn xuất, hay là nguyệt lệnh là đề cương, thì không cần phải lo sợ xung khắc, dẫu có bị xung khắc cũng không hại gì, gặp hợp lại càng hay. Nguyên cục cùng đại vận lưu niên đều luận như vậy.

        Mậu thìn - tân dậu - bính ngọ - quý tỵ

        Nhâm tuất quý hợi giáp tý ất sửu bính dần đinh mão.

        Tứ trụ tài tinh đang lệnh, mà lại còn được thực thần trên trụ năm sinh trợ tài tinh, nhật trụ gặp tỵ hỏa lộc ở trụ giờ tương trợ, cho nên nhật trụ hữu thông căn có khí, cho nên xuất thân từ nhà giáu có. Trụ giờ thấu xuất quý thủy, chi giờ tỵ hỏa thất thế, gặp dậu kim tất củng hợp dậu kim vậy. Ngũ hành thiếu mộc, toàn nhờ ngọ hỏa phò trợ nhật chủ, từ đó cho thấy quý thủy là kỵ thần vậy. Đại vận tý thủy, quý thủy đắc lộc vượng địa, chi tý thủy cùng chi thìn thổ bán hợp hóa thủy, địa chi dậu kim củng phò chi tý thủy mà xung khử địa chi ngọ hỏa, tứ trụ không có thần giải cứu, thế cho nên mới nói “vượng giả xung suy suy giả bạt”, vì vậy mà nhà cửa tan nát mạng vong. Nếu như đại vận đến đông nam mộc hỏa vượng địa, lý nào mà không đạt được danh lợi ư?

        Canh dần - nhâm ngọ - đinh mão - quý mão

        Quý mùi giáp thân ất dậu bính tuất đinh hợi mậu tý.

        Tứ trụ tài quan hư nhược vô căn, kiêu tỷ đang quyền đắc thế, theo đấy mà luận tất là mệnh bần yểu. Tứ trụ trước thân tài đều vượng, trở lại phá bại chết yểu, nếu như tài quan hưu tù có lẻ mạng số trường thọ, mà không biết rằng hỏa không có mộc gặp thủy vượng xung khắc tắc tán, còn tứ trụ này có thủy, gặp hỏa tỉ kiên phò trợ tất có cứu thần. Đại vận giáp thân ất dậu, canh kim lộc vượng, nhâm quý thủy phùng sinh, trở lại xung khắc dần mão mộc, thế cho nên mới nói “suy thần xung vượng vượng thần phát”, đột nhiên phát tài cự vạn. cổ ca vân: “mệnh hảo bất như vận hảo”, câu nói ấy thật đáng nên tin vậy!
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      11. #30
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        492
        Cảm ơn
        441
        Được cảm ơn: 363 lần
        trong 196 bài viết

        Default

        Chương 9: can chi tổng luận


        Âm dương thuận nghịch chi thuyết, “lạc thư” lưu hành chi dụng, kỳ lý tín hữu chi dã, kỳ pháp bất khả chấp nhất.

        Nguyên chú: Âm dương sinh tử, dương thuận âm nghịch, thử lý xuất vu “lạc thư”. Ngũ hành lưu hành chi dụng, cố tín hữu chi, nhiên giáp mộc tử ngọ, ngọ vi tiết khí chi địa, lý cố nhiên dã, nhi ất mộc tử hợi, hợi trung hữu nhâm thủy, nãi kỳ đích mẫu, hà vi tử tai? Phàm thử giai tường kỳ can chi khinh trọng chi cơ, mẫu tử tương y chi thế, âm dương tiêu tức chi lý, nhi luận cát hung khả dã. nhược chuyên chấp sinh tử bại tuyệt chi thuyết, suy đoán đa ngộ hỹ.

        Dịch nghĩa:

        Âm dương sinh tử, dương thuận âm nghịch, lý ấy phát xuất từ “lạc thư”. Ngũ hành lưu hành trong trời đất lấy đó mà làm dụng, tất nhiên cái lý ấy có thể tin được, còn như giáp mộc tử ở chi ngọ, ngọ hỏa tiết khí giáp mộc, lý lẻ tất nhiên là như thế, nhưng ất mộc tử ở chi hợi, hợi tàng nhâm thủy sinh ất mộc tức con được mẹ sinh, hà cớ vì sao lại tử? Thế cho nên đại phàm luận đoán tứ trụ trước tiên phải nên am tường cái can chi khinh trọng, cái sinh ta và cái ta sinh ra sao, lý lẻ âm dương tiêu tức như thế nào sau đó mới có thể dự đoán họa phúc cát hung vận số. Bằng như cứ chấp nê vào cái thuyết sinh tử bại tuyệt, tất suy đoán sai lầm lớn vậy.

        Nhâm thị viết: Âm dương thuận nghịch chi thuyết, kỳ lý xuất “lạc thư”, lưu hành chi dụng, bất quá dương chủ tụ, dĩ tiến vi thối, âm chủ tán, dĩ thối vi tiến. nhược luận mệnh lý, tất bất chuyên dĩ thuận nghịch vi bằng, tu quan nhật chủ chi suy vượng, sát sinh thời chi thiển thâm, cứu tứ trụ chi dụng thần, dĩ luận cát hung, tắc liễu nhiên hỹ. chí vu trường sinh mộc dục đẳng danh, nãi giả tá hình dung chi từ dã. Trường sinh giả, do nhân chi sơ sinh dã; mộc dục giả, do nhân chi sơ sinh nhi mộc dục dĩ khứ cấu dã; quan đái giả, hình khí tiệm trường, do nhân niên trường nhi quan đái dã; lâm quan giả, do trường nhi vượng, do nhân chi khả dĩ xuất sĩ dã; đế vượng giả, tráng thịnh chi cực, do nhân chi phụ đế nhi đại hữu vi dã; suy giả, thịnh cực nhi suy, vật chi sơ biến dã; bệnh giả, suy chi thậm dã; tử giả, khí chi tẫn nhi vô dư dã; mộ giả, tạo hữu thu tàng, do nhân chi mai vu thổ dã; tuyệt giả, tiền chi khí tuyệt nhi hậu tương tục dã; thai giả, hậu chi khí tục nhi kết thai dã; dưỡng giả, như nhân chi dưỡng mẫu phúc dã, tự thị nhi phục trường sinh, tuần hoàn vô đoan hỹ. nhân chi nhật chủ bất tất sinh phùng lộc vượng, tức nguyệt lệnh hưu tù, nhi niên nhật thời trung, đắc trường sinh lộc vượng, tiện bất vi nhược, tựu sử phùng khố, diệc vi hữu căn. Thời thuyết vị đầu mộ nhi bất tất xung giả, tục thư chi mậu dã. cổ pháp chích hữu tứ trường sinh, tòng vô tý, ngọ, mão, dậu vi âm trường sinh chi thuyết. thủy sinh mộc, thân vi thiên quan, hợi vi thiên môn, thiên nhất sinh thủy, tức sinh sinh bất tức, cố mộc giai sinh tại hợi. mộc tử ngọ vi hỏa vượng chi địa, mộc chí ngọ phát tiết dĩ tẫn, cố mộc giai tử tại ngọ. ngôn mộc nhi dư khả loại suy hỹ. phu ngũ dương dục vu sinh phương, thịnh vu bản phương, tệ vu tiết phương, tẫn vu khắc phương, vu lý vi thuận; ngũ âm sinh vu tiết phương, tử vu sinh phương, vu lý vi bối. Tức khúc vi chi thuyết, nhi tý ngọ chi địa, chung vô sản kim sản mộc chi đạo; dần hợi chi địa, chung vô diệt hỏa diệt mộc chi đạo. Cổ nhân thủ cách, đinh ngộ dậu dĩ tài luận, ất ngộ ngọ, kỷ ngộ dậu, tân ngộ tý, quý ngộ mão, dĩ thực thần tiết khí luận, câu bất dĩ sinh luận. ất ngộ hợi, quý ngộ thân dĩ ấn luận, chân bất dĩ tử luận. Tức kỷ ngộ dần tuế chi bính hỏa, tân ngộ tỵ tàng chi mậu thổ, diệc dĩ ấn luận, bất dĩ tử luận. Do thử quan chi, âm dương đồng sinh đồng tử khả tri dã, nhược chấp định âm dương thuận nghịch, nhi dĩ dương sinh âm tử, âm sinh dương tử luận mệnh, tắc đại mậu hỹ. Cố “tri mệnh chương” trung “thuận nghịch chi cơ tu lý hội”, chính vi thử dã.

        Bính tý - kỷ hợi - ất hợi - bính tý

        Canh tý tân sửu nhâm dần quý mão giáp thìn ất tỵ

        Ất hợi nhật nguyên, sinh vu hợi nguyệt, hỷ kỳ thiên can lưỡng thấu bính hỏa, bất thất dương xuân chi cảnh. Hàn mộc hướng dương, thanh nhi thuần túy, tích hồ hỏa vô căn, thủy mộc thái trọng, độc thư vị thụ; kiêm chi trung niên nhất lộ thủy mộc, sinh phù thái quá, cục trung hỏa thổ giai thương, dĩ trí tài tiên tụ nhi chí mùi thân. Nhiên hỷ vọ kim, nghiệp tất thanh cao. Nhược dĩ niên thời vi ất mộc bệnh vi, nguyệt nhật vi tử địa, khởi bất hưu tù dĩ cực, nghi dụng sinh phù chi vận? kim dĩ hợi tý chi thủy tác sinh luận, tắc bất nghi tái kiến thủy mộc dã.

        Mậu ngọ - ất mão - quý mão - quý hợi

        Bính thìn đinh tị mậu ngọ kỷ mùi canh thân tân dậu.

        Thử xuân thủy đa mộc, quá vu tiết khí, ngũ hành vô kim, toàn tại hợi thời tỉ kiếp bang thân. Hiềm kỳ hợi mão củng cục, hựu thấu mậu thổ, khắc tiết tịnh kiến, giao mậu ngọ vận bất thọ. nhược cư thư vân, quý thủy lưỡng tọa trường sinh, thời phùng vượng địa, hà dĩ bất thọ? hựu vân “thực thần hữu thọ thê đa tử, thực thần sinh vượng thắng tài quan”, thử danh lợi lưỡng toàn, đa tử hữu thọ chi cách dã. tổng dĩ âm dương chi thuyết, bất túc bằng dã.
        Khi chén rượu, khi cuộc cờ
        Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "Ducminh" về bài viết có ích này:

        huyenkhonghuvo (17-10-15)

      Trang 3/4 đầuđầu 1234 cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trích : HỘI ĐỒ LỖ BAN KINH
        By htruongdinh in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 9
        Bài mới: 12-01-10, 13:11
      2. Trả lời: 1
        Bài mới: 28-11-09, 14:59
      3. Trích : Ngũ hành hình tướng (Linh Khu)
        By htruongdinh in forum Nhân tướng học
        Trả lời: 2
        Bài mới: 05-10-09, 18:03

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •