Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/3 123 cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 24
      1. #1
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default Bát tự luận mệnh bí kíp - Đoàn Kiến Nghiệp

        Chào toàn thể mọi người,

        Huynh donglaiduy là người đi trước trong việc dịch sách để mọi người có cơ hội tiếp cận nhiều thêm với Manh phái, đóng góp cho sự phát triển của nền Tử Bình nước nhà. Và nay MJKN thay mặt cho người biên soạn lại tác phẩm này công khai bản dịch để tiếp sức cho công việc cao cả ấy.

        MJKN kêu gọi những người có tâm huyết với môn này hãy công khai các tài liệu hiện đang có để đẩy nhanh sự phát triển cho Tử Bình tại Việt Nam.
        thay đổi nội dung bởi: MJKN, 09-07-12 lúc 17:00
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "MJKN" về bài viết có ích này:

        AnhNgoc (08-07-12),anlanh86 (13-07-12),dongphuong (09-07-12),sonthuy (08-07-12)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default

        “Bát tự luận mệnh bí kíp” được sư phụ Đoàn Kiến Nghiệp viết vào năm 2000 Canh Thìn, gồm 50 mục, là tài liệu dùng để giảng dạy với các ví dụ có thật, đúc rút qua kinh nghiệm. Đây là phương pháp luận mệnh mới vào thời kỳ đó.

        1. Luận về mang thai và sinh con
        Hác tiên sinh (Hác Kim Dương) luận mệnh:
        Càn:
        Mậu Kỷ Ất Đinh
        Tuất Mùi Tị Hợi
        Đại vận: Nhâm Tuất; Lưu niên: Mậu Thìn
        Mùa xuân năm Mậu Thìn, Hác tiên sinh nói: Năm Đinh Mão, vợ mang thai nhưng năm nay (Mậu Thìn) bị hư thai, năm nay vợ lại mang thai. Mệnh chủ hỏi: Ngươi xem ta năm nay dưỡng (mua) xe thế nào?. Hác tiên sinh đáp: Ngươi ngàn vạn lần đừng dưỡng (mua) xe, nếu không ngươi bị trừ tiền buôn bán không dưới, đến năm nay ngươi lại dính dáng đến tòa án hai lần. Toàn bộ đều ứng nghiệm.

        Ước chừng tới gần 20 phong thư tìm kiếm đáp án, không có một phong thư nào trả lời được. Xem mệnh này sinh hài tử, yếu điểm chính là nắm bắt được Đinh hỏa thực thần là con cái, mà không nên lấy thất sát làm hài tử như sách viết. Bởi vì thực thần cũng là con cái, thêm lâm con cái cung (trụ giờ). Đinh Mão năm mang thai, con cái tinh Đinh hỏa gặp hợp, thê tinh Tuất thổ gặp hợp, tỏ vẻ vợ mang thai, nhưng hợp Đinh hỏa, Nhâm thủy rất suy; đến năm Mậu Thìn, Mậu thổ khắc Nhâm, Nhâm không thể hợp Đinh, chủ lưu sản (hư thai). Mà năm Mậu Thìn lại mang thai vốn là Thìn Tuất xung, thê tinh Tuất vốn là mộ của Đinh hỏa, gặp lưu niên xung khai mộ, tỏ vẻ vợ mang thai.

        Bát tự này, Thủy Mộc là hỉ thần, Hỏa Thổ kỵ thần (Dụng thần bị xung); Đại vận, lưu niên thấy vượng thổ (Nhâm Tuất, Mậu Thìn) là năm phá tài rất rõ ràng. Liên quan đến tòa án dân sự hai lần là bởi vì một Thìn xung hai Tuất, Tuất là kỵ thần thêm ngậm Thất sát (Tân tàng trong Tuất), Sát chủ quan tòa; nguyên nhân Thất sát không thấu rõ khắc thân nên là tòa dân sự, không phải là hình sự. Đều là do nợ cũ, bởi vì Tuất là mộ khố, là ẩn giấu, đến năm Thìn dẫn động, ẩn giấu không được rồi. Trong đó một người quan tòa không cùng hắn quan hệ, hắn thuê tài xế, người này có nợ tiền, đang lúc chạy xe thì bị chủ nợ giữ xe lại, nên phải ra tòa. Ấn là xe, khắc ấn là tài xế, đại vận Nhâm Tuất chi Tuất là tài xế. Lưu niên đầu tiên cùng đại vận phát sinh tác dụng, sau đó mới tác dụng đến bát tự, cho nên người thứ nhất quan tòa đó là tài xế. Ấn tinh nhập mộ, có liên quan đến xe chi tượng (thiệt hại, mất mát).

        Bát tự này, khi luận về con cái đã dùng phương pháp “Lưỡng tượng định một tượng”. Thực thần là con cái tinh lại ở vào vị trí của con cái cung nên phải lấy Đinh hỏa là con cái. Tuất là thê tinh và cũng là mộ khố của Đinh hỏa con cái tinh, nên có xuất hiện hợp, xung, hình, hại thì dẫn động Tuất thổ, lúc này phải chú ý đến thập thần để luận. Thiên can xuất hiện ngũ hợp (Đinh Nhâm hợp, tại năm Đinh Mão là ứng kỳ), có khắc chính là để chỉ việc xáy ra trước (Thiên can chủ động), tức là đến năm Mậu Thìn, Mậu thổ khắc Nhâm (rất suy). Thìn xung Tuất chính là xung khai mộ Hỏa cũng chính là con cái tinh, nhưng cũng chính xung này, dẫn động liên quan đến Tòa dân sự.

        Càn:
        Ất Canh Đinh Quý
        Dậu Thìn Mùi Mão (Không vong, Dần Mão)
        Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu

        Mùi là tài nguyên thần lâm thê vị, làm thê xem; Mùi trong tàng mộc nhìn làm thê tử mang thai, gặp không vong, tức không có rồi. “Ngươi có một hài tử không được sinh ra, đã chết trong bụng rồi”. Quả ứng.
        Bát tự này, luận quá vắn tắt. Chúng ta hãy phân tích lại. Quý thủy là thất sát ở trụ giờ biểu hiện là con trai. Quý nằm tại Mão, bán hợp với thê cung Mùi (như đã phân tích ở trên) tức có quan hệ với Mùi. Quý từ trong Thìn đi ra, Thìn hại Mão, Mùi vào mộ Thìn, ngồi chi không vong chứng tỏ Quý rất yếu. Chúng ta có thể luận: Người này lập gia đình tại Đại vận Đinh Sửu (xung Mùi), năm Tân Sửu (Tài xuất hiện, ứng kỳ), năm Quý Mão (phục ngâm), tháng Mậu Ngọ (hợp khứ Quý) thì bị hư thai.

        2. Luận về Địa chi lục xung
        Địa chi lục xung tại bát tự rất phức tạp. Bát tự xuất hiện xung, bát tự cùng đại vận xung, cùng thái tuế (lưu niên) xung, phương pháp luận đều không giống nhau. Cụ thể có bảy loại xung: xung hung, xung vượng, xung động, xung khai, xung xuất, xung khứ, xung phá.

         Xung hung
        Bát tự có kỵ thần, tại đại vận xuất hiện (thông căn) nhảy vào mệnh cục hoặc đại vận xuất hiện kỵ thần, thông căn tại lưu niên được vượng nhảy vào mệnh trung. Xung hung thì tại chi tuế vận (lưu niên) phát sinh tương ứng sự việc hung.

        Ví dụ (Tích Thiên Tủy):
        Bính Giáp Bính Quý
        Dần Ngọ Ngọ Tị
        Đại vận: Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi
        Bát tự tòng cường, mộc hỏa là dụng thần. Hành Hợi vận, kỵ thần Quý thủy thông căn, gia nghiệp phá tẫn mà chết. Nguyên sách nói kích vượng liệt hỏa vốn là không đúng, nguyên nhân hỏa là hỷ thần, xung ứng đáng rất tốt, vì sao lại chết? Chính đây là bát tự có kỵ thần thủy, tại đại vận xuất hiện nhảy vào mệnh cục chủ hung.
        Nên bố sung thêm về xung Lộc. Bính lộc tại Tị.

        Bát tự Nhạc Phi:
        Quý Ất Giáp Kỷ
        Mùi Mão Tý Tị
        Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi

        Hành Tân Hợi vận, Tân Dậu lưu niên bị hại.
        Trước kia có rất nhiều giải thích mà chính cả bản thân tác giả (Đoàn Kiến Nghiệp) cũng không thấu đáo. Thầy Vương Hồ Ứng cho rằng, mệnh này tòng cường, thùy mộc là dụng thần, ta hỏi, tòng cường cách, hành tới Tân Dậu lưu niên xung vượng Mão mộc hỉ thần ứng càng cát, vì sao bát tự này lại đại hung? Sau này nghiên cứu mới biết, nguyên nhân chính là Tân quan kỵ thần không có chế hóa, hành kỵ thần vận sợ nhất kỵ thần đắc căn, Tân Dậu lưu niên chính là ứng kỳ, tức hung thần xuất hiện tại lưu niên. Nếu không đi Tân Hợi vận mà đi Nhâm Tý vận, gặp lưu niên Tân Dậu thì là xung vượng, chủ cát.

         Xung vượng
        Thái tuế xung bát tự cực vượng chi thần, như nhược thủy xung vượng hỏa, kích ngoài vượng tính chất. Xung vượng hỉ thần cát, xung vượng kỵ thần hung.
        Đại vận xung bát tự cực vượng chi thần không phải xung vượng, cát hung xem tình huống:
        - Bát tự trung vốn có hung thần không có chế hóa, tại đại vận đắc căn, chủ đại hung.
        - Bát tự trung vốn có hung thần được chế hóa, hung thần tại đại vận trung xuất hiện, khứ hung thần ứng kỳ, chủ cát.

        Càn:
        Đinh Bính Mậu Đinh
        Mùi Ngọ Ngọ Tị
        Đại vận: Ât Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi

        Bát tự tòng cường, hỉ thấy mộc hỏa thổ, kim thủy không nên. Bát tự không có kim thủy kỵ thần, mệnh cách giác tinh khiết. Hành Quý Mão vận, Ất Hợi, Bính Tý lưu niên vi xung vượng dụng thần hỏa, chủ cát không chủ hung. Mặc dù Quý thủy vi kỵ, gặp Mậu Quý hợp khứ, không thể hung. Bát tự cha mẹ song toàn, gia đình hoàn mỹ. Nói tỉ kiên trùng trùng nhất định khắc cha có thể là sai lầm.
        Mệnh này không có bệnh thần, không thể đại quý, đại phú. Đại vận đi cũng thuận, đến vận Canh Tý e rằng sợ nhất năm Thân.

         Xung động
        Thái tuế xung bát tự trung vượng thần là xung động, xung đại vận cũng là động. Bát tự, đại vận có một chữ đang ở trang thái tĩnh, bị xung mà phát động, ảnh hưởng đến mệnh cục hoặc phát sinh chuyện mà chữ đó đại biểu.
        Xung này rất thường thấy, có thể xem qua ở mục 1, hoặc tự chính mình luận bát tự sẽ gặp.

         Xung khai
        Có hai loại tình huống:
        - Bát tự có hai chữ lục hợp, gặp thái tuế xung một chữ là xung khai
        - Bát tự, đại vận có mộ khố, thái tuế đến xung là xung khai.
        Như phối ngẫu tinh hoặc phối ngẫu cung gặp hợp, thường thường lưu niên xung chính là năm kết hôn. Dụng thần tại mộ trung, thường thường lưu niên xung mộ chính là năm bắt đầu chuyển ngoặt.

        Càn:
        Quý Bính Kỷ Ất
        Mão Thìn Sửu Hợi
        Đại vận: Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý
        Hành Quý Sửu đại vận, Tân Mùi lưu niên, đây là một năm bắt đầu làm có tiền, trước kia thì nghèo. Năm Bính Tý hợp mộ (Tý Sửu), sinh ý đóng cửa.

         Xung xuất
        - Lưu niên xung niên chi, xung thời chi là xung xuất, đều là ứng xuất môn, nguyên nhân năm là tổ, tỏ vẻ cách tổ; thời là môn hộ, tỏ vẻ xuất ngoại. Đương nhiên đây chỉ là một loại xuất môn tin tức, không phải xảy ra đối với tất cả mọi người.
        - Dung thần hoặc kỵ thần nhập mộ, gặp lưu niên xung dụng thần hoặc kỵ thần là xung xuất, bị xung xuất chi thần thì ảnh hưởng mệnh cục hoặc phát sinh chuyện do thần đó đại diện.

        Bát tự:
        Bính Ất Tân Đinh
        Tuất Mùi Sửu Dậu
        Năm Giáp Thìn, 19 tuổi hành Đinh Dậu vận, xuất môn tìm được công việc, nguyên nhân Thìn Tuất xung chủ cách tổ, Thìn Dậu hợp lộc chủ có chén cơm.

        Bát tự:
        Đinh Nhâm Đinh Tân
        Mùi Tý Tị Hợi
        Hành Canh Tuất vận, dụng thần Tị hỏa nhập mộ Tuất, Quý Hợi năm xung xuất Tị hỏa, đậu Trung học, mà ở năm Nhâm Tuất thì thi rớt.

         Xung khứ
        Thái tuế xung bát tự trung suy thần là xung khứ; xung khứ chuyên chỉ thần này rời đi mệnh chủ, mà không chủ tử vong, như phối ngẫu ly dị, huynh đệ rời nhà, cha mẹ ly dị.

         Xung phá
        Thái tuế xung bát tự trung cực suy chịu khắc chi thần là xung phá, bị xung phá chi thần không hề sinh cơ, hoặc không có nguyên thần hoặc nguyên thần bị phá hư; hoặc gặp đại vận, bát tự khắc hại hoặc cô nhược không có y (không được sinh, trợ giúp). Bị xung phá chi thần chủ đại hung, điềm ngoài tử vong.

        Khôn:
        Ất Bính Bính Bính
        Tị Tuất Thân Thân
        Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão

        Hành Canh Dần vận, phụ tinh Thân bị xung phá, chủ tử vong, nguyên nhân Thân không có nguyên thần (táo thổ không sinh kim) mãn cục khắc chi, gặp xung nhất định phá. Mùa xuân năm Kỷ Mão, phụ bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối.
        Nói tóm lại, mệnh trung gặp xung chỉ có hai loại tình huống chủ hung: 1. Xung hung; 2. Xung phá. các loại xung khác chủ ứng nghiệm chuyện, không chủ hung.
        Chúng ta cần phải nghiên cứu thêm và thật nhuần nhuyễn về lục xung để luận đoán, chuyên tâm đọc và học kỹ Tích Thiên Tủy, Manh phái Sơ cấp và các ví dụ.
        thay đổi nội dung bởi: MJKN, 08-07-12 lúc 11:57
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "MJKN" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (13-07-12),ChucSonTu (19-09-12),dongphuong (09-07-12),nanashi1993 (27-06-13),sonthuy (08-07-12)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default

        3. Lục hợp

        Địa chi lục hợp, tượng trưng kết thân. Cách dùng lục hợp chủ yếu lấy hợp lưu và hợp bán làm việc chính, đặc thù ứng hung thì có hợp khứ.

        - Hợp lưu: Mệnh trung kết hôn ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức chính là hợp lưu. Bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế (lưu niên) đến hợp, chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình, còn có thái tuế lâm phối ngẫu tinh gặp hợp nhập vào mệnh trung đều chính là hợp lưu.

        - Hợp bán: Tại mệnh lý thường dùng, ngoài nguyên lý cơ bản là hợp bán hỉ thần thì hung, hợp bán kỵ thần thì cát. Đồng thời nên phối hợp tân chủ của bát tự đến xem, tức là:
        + Tân hợp bán kỵ thần thì cát; Chủ hợp bán kỵ thần thì hung.
        + Tân hợp bán hỉ thần không cát; Chủ hợp bán hỉ thần thì cát.
        * Lưu ý: Khái niệm Tân Chủ của bát tự.

        Càn:
        Đinh Nhâm Đinh Tân
        Mùi Tý Tị Hợi
        Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân

        Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng. Hành Kỷ Dậu vận, năm Đinh Sửu phát tài, ngược lại tại năm Mậu Dần, Kỷ Mão phá tài. Rất nhiều người giải thích không thỏa đáng, có người còn cho là tòng tài, thực tế không phải. Năm Đinh Sửu, kỵ thần Sửu, hỉ thần Đinh, Đinh nhược Sửu vượng, Sửu nắm quyền; vốn Tị Dậu Sửu hợp cục, là kỵ thần đến thành kỵ thần cục chủ đại hung, hay ở đây là Tý Sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp tượng trưng kết thân, tam hợp thì kết đảng, theo lẽ thường thì một người từ xa trở về, vốn là về nhà mình trước gặp thân nhân, mà sẽ không tham gia vào một tổ chức nào khác. Tý Sửu hợp, Tý là tân, lưỡng kỵ thần tướng hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. Năm Mậu Dần, vốn Dần là hỉ thần, gặp Dần Hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ Mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.
        Tạo này, năm Canh Ngọ tốt nghiệp cao đẳng phân phổi, nguyên nhân Ngọ là hỉ thần, Ngọ Mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân, chị hắn năm này lên chức quan, trụ năm Đinh Mùi tỉ kiên đồng bối, đương nhiên Đinh Mùi trong bát tự là hỉ dụng thần, cho nên đối với bản thân hắn cũng là chuyện tốt.

        Đáp án: Kỷ Dậu vận, Tị Dâu bán hợp kim cục, kỵ thần hợp cục, Kỷ Mão năm xung Dậu động, nguyên nhân Dậu là trung thần của tam hợp kim cục, xung động trung thần của tam hợp cục chính là tăng mạnh lực lượng. Đây là năm chạy rất nhiều việc nhưng không thu được tiền vào, kẻ vô tích sự.

        Càn:
        Giáp Quý Đinh Canh
        Dần Dậu Sửu Tý

        Bát tự này tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành Bính Tý vận, Đinh Sửu lưu niên, Sửu là hỉ thần, vốn đại cát, nhưng lại gặp Tý Sửu hợp bán. Năm này buôn bán rất lớn, nhưng do bằng hữu nợ tiền không trả kịp nên chỉ lời một phần nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân Sửu là dụng thần, tại lưu niên xuất hiện vốn là ứng kỳ.

        - Hợp hung: đây là phương pháp vận dụng tìm ra thời điểm ứng kỳ trong bát tự. Như bát tự có một chữ đại biểu cho phụ thân quá yếu (vô sinh, không có trợ giúp hoặc có mà rất yếu), thêm nhất định tại đại vận phụ sẽ chết (bị khắc vô sinh), có thể định lưu niên (can và chi) có chữ ứng hợp với chữ đại biểu cho phụ thân là thời điểm phụ tử.

        Càn:
        Mậu Tân Nhâm Nhâm
        Tý Dậu Tuất Tý
        Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý

        Bát tự Tân Dậu chính ấn là mẫu, Tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy có Mậu thổ có thể sinh. Hành Giáy Tý vận, Giáp khắc khứ Mậu thổ, Tân lâm tử địa (tại chi Tý), mẫu chết vào vận này. Ứng tại năm nào? năm Bính Thìn hợp mẫu tinh là hợp khứ (Bính Tân, Thìn Dậu), mẫu chết vào năm này.

        4. Lấy lộc làm tài

        “Lộc” tại mệnh lý có vị trí rất trọng yếu. Lộc có ý nghĩa gì? Lộc là y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải là tài phú. “Quan lộc cách” tức lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách; lộc không thành cách, tức chủ tài phú, đây là đặc điểm của phương pháp vận dụng này.
        Tại “Bậc Văn Mệnh học”, mục 2, trang 32, có bát tự: Tân Hợi, Tân Sửu, Canh Thân, Giáp Thân; có thực thần Hợi phá hủy quan lộc cách, lấy lộc làm tài xem. Đạị vận Kỷ Hợi, lưu niên Bính Tý phá tài, nguyên nhân thực thần (Hợi, Tý) tiết lộc thần (Thân). Lý Hồng Thành không biết điều này nên không thể giải thích được.

        Càn:
        Đinh Bính Canh Đinh
        Mùi Ngọ Thân Sửu
        Đại vận: Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão

        Bát tự không có tài, nhưng người này rất có khả năng, thuê xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, Thân đại biểu xe. Quý Mão vận, Mậu Dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ Thân lộc, thuê xe đè chết một người, bồi thường sáu vạn. Hác tiên sinh nói: Năm này, nếu không hao tài thì thê tử gặp hung, Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.

        Người em song sinh, nguyên nhân sinh vào giờ Dần; Đinh Mùi, Bính Ngọ, Canh Thân, Mậu Dần; Giáp Tuất năm chết thê tử.
        Bát tự của người em song sinh có đặc điểm là Dần Thân xung, hỏa thổ có xu thế, Thân kim không thể chế, Thân là lộc, thê cung xung khứ thê tinh kỵ thần tài vốn là hôn nhân tốt nhưng Dần quá yếu. Đại vận Quý Mão, năm Giáp Tuất, Giáp hư thấu bị Canh khắc hỏa tiết, là ứng kỳ.

        Khôn:
        Đinh Kỷ Tân Tân
        Mùi Dậu Sửu Mão
        Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

        Mệnh này rất nhiều người lấy tài là dụng thần, Mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, vốn không thể làm dụng, ứng lấy Lộc là dụng thần, tài sát là kỵ thần. Quý Sửu vận, Canh Thìn năm, cùng người hợp tác đầu tư sản xuất dụng cụ y tế, buôn bán lời rất lớn. Sửu thổ sinh kim, Thìn thổ sinh kim, Canh kim là kỵ (kiếp tài) cũng chính là cùng hợp tác với nhiều người rồi chia phần thôi. (nguyên cục không có kiếp tài)
        Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài là có ý phân lộc.

        Nhan Phong cung cấp ví dụ:
        Khôn:
        Mậu Bính Kỷ Kỷ
        Ngọ Thìn Mùi Tị

        Kỷ lộc tại Ngọ không phải tại Mùi. Ngọ lộc kề sát kiếp tài (Thìn), nói rõ tài sản của ông bà tổ tiên phân chia cho các huynh đệ mà không cho nàng. Ngọ Mùi hợp, tỏ vẻ nguyên nhân là chồng hoặc cha mẹ của chồng. Mệnh này nếu trụ giờ thấy Đinh hoặc Ngọ thì quý rồi, bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp Dần vận, Giáp Kỷ hợp tỉ kiên không cát, Dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh Thìn năm kiếp tài hung, bị trộm kiếp phá tài, nhưng Canh Giáp tướng xung giải Giáp Kỷ hợp, sau khi phá án thì toàn bộ tài vật trở về được.

        Càn:
        Quý Mậu Kỷ Giáp
        Mão Ngọ Dậu Tuất
        Đại vận: Đinh Tị, Binh Thìn, Ất Mão, Giáp Dần

        Mệnh này khó xem nhất, hành Ất Mão vận bắt đầu phát tài, đến nay rất giàu. Có người giải thích Quý thủy tài tinh là dụng, bị Mậu hợp, hành Mộc vận khắc khứ Mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, làm sao mà cứu được? Sau lại cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tóng cường hỉ ấn, khi còn bé hành Đinh Tị vận trong nhà rất nghèo, áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng Lộc cách, thực thần Dậu là bệnh thần, khứ được thì tốt. Kiếp tài là kỵ thần, cho nên hắn từng bị một biểu huynh đệ lừa gạt tiền hai lần, Canh Thìn năm vì hắn đứng ra bảo đảm cho huynh đệ vay 30 vạn (Kim 3) của ngân hàng nhưng không trả được, ngân hàng tìm đến hắn, hắn bèn sửa lại tên công ty, tuyên bố công ty trước kia đã đóng cửa nhưng cũng không tránh được khoản nợ phải trả.

        Bài tập: Mệnh trên, hành Ất Mão vận, năm nào bắt đầu kiếm tiền, năm nào kiếm được tiền nhiều nhất?
        Càn: Quý Mùi, Mậu Ngọ, Canh Thân, Nhâm Ngọ. Hỏi mệnh này vận, năm nào có thể phát tài?

        Càn: Nhâm Thìn, Đinh Mùi, Canh Thìn, Canh Thìn. Tìm dụng thần. Hành Nhâm Tý vận, Bính Tý năm thế nào? Mệnh này đang làm gì?

        Đáp án:
        Càn:
        Quý Mậu Kỷ Giáp
        Mão Ngọ Dậu Tuất
        Đại vận: Đinh Tị, Binh Thìn, Ất Mão, Giáp Dần

        Hành Ất Mão vận xung khứ kỵ thần Dậu thêm hợp kỵ thần Tuất, chủ đại cát. Năm Ất Hợi là năm bắt đầu kiếm được tiền, Hợi Mão bán hợp sinh trợ giúp Mão mộc. Bính Tý năm là năm kiếm được tiền nhiều nhất, Tý thủy tài tinh là kỵ, kết cấu tiên thiên của bát tự là khứ kỵ thần Quý thủy, Bính Tý năm tài xuất hiện bị khứ là ứng kỳ, căn cứ nguyên lý khứ kỵ thần thì được kỵ thần, đây là năm phát tài nhiều nhất.
        Mệnh này từ 1995 Ất Hợi trở về sau, năm nào cũng kiếm được tiền. Đinh Sửu năm sinh trợ giúp kỵ thần Dậu kim bệnh thần, dính đến quan tòa phải bồi thường tiền cho người khác. Mậu Dần năm cũng buôn bán, nhưng Mậu thổ kỵ thần thấu can bất lợi, năm phần không tốt.

        Càn:
        Quý Mậu Canh Nhâm
        Mùi Ngọ Thân Ngọ
        Đại vận: Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý

        Hành Quý Sửu vận phát tài, 1992 Nhâm Thân 1993 Quý Dậu bắt đầu khởi bước; 1995 Ất Hợi 1996 Bính Tý phát đại tài, từ rất nghèo trở thành đại phú. Vì sao năm 1995 Ất Hợi phát tài. Bởi vì bát tự lấy Lộc làm tài, nhưng hỏa khắc kim, cứu kim hoàn lại cần dụng thủy, thủy khắc hỏa có tác dụng điều hậu. Ất Hợi năm hợp (Ất Canh hợp) dụng thần hợp tới nhật chủ. Có người hỏi: Sửu vận dụng thần nhập mộ, vì sao phát? Bính Tý năm hợp mộ vì sao cũng phát? Nguyên nhân mệnh trung có Ngọ Mùi, Sửu Mùi xung, Sửu Ngọ hại, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim. Bính Tý năm hợp mộ là ứng kỳ, xung mộ hỉ hợp, đáng năm phát được nhiều nhất. Ví dụ thêm: Càn: Quý Mão, Bính Thìn, Kỷ Sửu, Ất Hợi. Hành Sửu vận, mộ khố không gặp xung hình hại, đợi đến năm Tân Mùi xung mộ mà phát, Bính Tý năm hợp mộ mà bế. Nhan Phong đáp, năm Canh Thìn 2000 tài vận còn có, thực tế năm Canh Thìn đã hành hết Sửu vận, sẽ không phát. Có biệt thự, xe an hưởng lúc tuổi già.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "MJKN" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (13-07-12),ChucSonTu (19-09-12),hahoa (14-04-15),sonthuy (11-07-12)

      7. #4
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default

        Càn:
        Nhâm Đinh Canh Canh
        Thìn Mùi Thìn Thìn
        Đại vận: Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

        Bát tự lấy lộc làm tài, thời can Canh kim là “Can Lộc”, dụng thần thổ ẩm ướt cùng kim. Đây là bát tự của nhà Dịch học Vương Lập Quân, ta tại Bắc Kinh gặp hắn, nhờ ta xem bát tự, thứ nhất ta nói dụng thần là ẩm ướt thổ cùng kim, hắn nói chính xác. Rất nhiều mệnh lý học giả trong nước đã xem, đa số nói bát tự này dụng thủy, số ít nói dụng hỏa, không có ai nói dụng thổ kim. Vì vậy, hắn nghe theo lấy Thủy làm dụng thần, Nhâm Tý vận năm Bính Tý đầu tư lỗ 100 vạn. Hành Nhâm Tý vận mười năm không thuận, 1994 Giáp Tuất năm, thái tuế xung Thìn lấy cát xem. 1995 Ất Hợi năm Ất Canh hợp, Tý vận thì kim suy bị hợp khứ, bị trọng thương. 1997 Đinh Sửu năm, Tý Sửu hợp đi kỵ thần Tý, đáng năm có một đại thương nhân cầm triệu nguyên tìm hắn làm cổ phiếu, hắn sợ chính mình vận khí bất hảo nên không có dũng khí để nhận. Năm nay 2000 Canh Thìn năm cát, đi Thâm Quyến (phục ngâm môn hộ).
        Có đệ tử đối với bất kỳ tình huống nào cũng lấy lộc làm tài, thực ra không đúng. Trên thực tế, xem bát tự tài tinh, quan sát tinh, thương thực tinh đều không thể làm dụng thần, bát tự thêm có lộc, có thể lấy lộc làm tài, lấy lộc vi dụng. Tài, quan, thực, thương hữu dụng thì không thể lấy lộc làm tài. Mệnh Vương Lập Quân do Đinh hỏa quan tinh bị hợp, thực thần cùng quan cả hai đều mất tác dụng mới lấy lộc làm tài. Nhan Phong cung cấp ví dụ:

        Kỷ Đinh Canh Canh
        Dậu Mão Thìn Thìn

        Đinh hỏa quan tinh hữu dụng, hỉ dụng tài quan, không thể dụng lộc.
        Thêm càn:
        Nhâm Tân Giáp Bính
        Dần Hợi Dần Dân
        Bát tự quan tinh cực suy vô dụng, có thể lấy thực thần tú khí, nhưng lại gặp Bính Tân hợp, không cách nào dụng thực thần, chỉ có thể lấy lộc làm tài. Không thích mệnh trung lộc thần nhiều lắm, nhiều thì không quý. Vì vậy, người này kiếm được tiền thì bị người khác nợ hoặc mượn rồi chạy mất do niên chi lộc thần vi tân, hợp dụng thần Hợi, chia tiền của mình cho người khác. Ất Mão vận, Kỷ Mão năm buôn bán lời tiền, nguyên nhân lộc lâm vượng, Giáp Kỷ hợp động nhật chủ tỏ vẻ năm này chính mình hưởng được “Lộc”. Có người hội hỏi, lộc sợ kiếp tài, vì sao Ất Mão vận hội cát? Nguyên bát tự không có kiếp tài, hành Mão vận là lộc lâm vượng, không phải phân lộc.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "MJKN" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (13-07-12),loc9 (13-07-12),sonthuy (11-07-12)

      9. #5
        Tham gia ngày
        Feb 2012
        Bài gửi
        27
        Cảm ơn
        25
        Được cảm ơn: 15 lần
        trong 13 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi MJKN Xem bài gởi
        3. Lục hợp
        + Tân hợp bán kỵ thần thì cát; Chủ hợp bán kỵ thần thì hung.
        + Tân hợp bán hỉ thần không cát; Chủ hợp bán hỉ thần thì cát.
        * Lưu ý: Khái niệm Tân Chủ của bát tự.
        Trước hêt cám ơn đã đăng thêm những bài về MP cho anh em ngưỡng ngộ MP có thêm tài liệu học hỏi.

        Khái niệm Tân Chủ là mới có thể ghi là Khách Chủ có vẻ dễ hiểu hơn, có chút góp ý mong bạn tiếp tục đăng bài.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "anlanh86" về bài viết có ích này:

        Tu Nguyen (13-03-16)

      11. #6
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default

        5. Thương quan khứ quan cách

        Tại Mệnh Lý Chỉ Yếu không viết về cách cục này, sau lại theo Hác tiên sinh học tập mới hiểu rõ cách cục mới này, chúng ta cùng phân tích bát tự của đại tham quan Hòa Thân:

        Càn:
        Canh Ất Canh Nhâm
        Ngọ Dậu Tý Ngọ
        Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần

        Bát tự này Tích Thiên Tủy viết ngày Canh Ngọ là sai, Chung Nghĩa Minh tại Mệnh lý Dụng thần Tinh hoa có chỉnh lý lại. Mệnh này, thương quan gặp quan, tài tinh thêm cực nhược bị hợp, vì sao làm được quan lớn nhất, tham được tài lớn nhất? Tích Thiên Tủy và Chung Nghĩa Minh giải thích cũng không đầy đủ chuẩn xác. Bát tự này, kim thủy thương quan cách, tỏ vẻ thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người, tài tinh hỗn cục là bệnh thần, gặp thương quan khứ quan, tỉ kiếp khứ tài, khứ kỵ thần thì được kỵ thần, cố có thể được quan, được tài. Hành Hợi Tý Sửu phương Bắc thủy mà, thương quan khứ quan, lên chức Trung đường. Đi vào Canh Dần vận, kỵ thần Ngọ hỏa gặp trường sinh, kỵ thần tài tinh lâm vượng, mùa xuân Kỷ Mùi năm bị bắt ban thưởng chết.
        Kết cấu bát tự loại này, nếu không gặp tài tinh thì là quan thanh liêm, nếu không gặp quan tinh, chủ có tài văn chương mà không có quan chức; nếu tài tinh minh thấu không hợp, lòng tham không đáy mà thêm phung phí, nếu quan tinh cùng thương quan không kề sát, thì quan chức không lớn.

        Càn:
        Ất Canh Tân Nhâm
        Tị Thìn Mão Thìn
        Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi

        Bát tự này tại Bậc Văn Mệnh Học, mục 2, trang 5, nguyên văn chỉ nói thủy là dụng thần, không có giải thích. Kỳ thật, bát tự này tỉ kiên nhược, Nhâm thủy không phải là bát tự tú khí, không được thương quan tiết tú cách, làm thương quan khứ quan cách. Đương nhiên, kết cấu mệnh này thương quan cùng quan không kề sát, nên quan chức không lớn. Hành Bính Tý đại vận, quan tinh hư thấu cùng thương quan gặp lại, thương quan khứ quan mà được quan, quan chức liền thăng. Có thể đoạn Nhâm Ngọ năm thêm lên chức một bậc, Nhâm Ngọ năm thương quan gặp quan thiên khắc địa xung (với đại vận), thầy Thiệu Vĩ Hoa lý luận nhất định đại hung, nhưng Hác tiên sinh đoạn vốn là năm Nhâm Ngọ lên chức, sau đúng là lên chức, Đến Ất Hợi vận, Đinh Hợi năm quan chức lên tới đầu. Hắn bước đầu tiên phó cấp là đang Ất Hợi năm. Mệnh lý học thật là vô cùng.

        Càn:
        Giáp Nhâm Canh Mậu
        Ngọ Thân Tý Dần
        Đại vận: Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần

        Bát tự này, ta đoạn: Quý Hợi năm lên chức, Nhâm Thân Quý Dậu năm lên chức, chính xác. Đây là Công Thương cục trưởng, nghe nói vốn là một đại tham quan, Mậu Dần năm thê giải phẫu não, Kỷ Mão năm chính mình giải phẫu mặt trị liệu ở bệnh viện, nguyên nhân rất đơn giản, tham được tài nhiều lắm. Bát tự này tại Mậu Dần vận bị điều tra, hoặc bị bệnh mà chết.

        Bài tập:
        Càn:
        Ất Bính Giáp Kỷ
        Dậu Tuất Tuất Tị
        Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị

        Hỏi tạo này, từ năm 1986 trở về sau năm nào thăng quan, năm Canh Thìn có chuyện gì?

        Thêm càn:
        Giáp Quý Canh Nhâm
        Thìn Dậu Thìn Ngọ

        Tạo này năm nào là năm chính yếu chuyển ngoặt? Giải thích tạo này vì sao không có văn hóa, thô tục, thích nói dối, mạnh miệng, nịnh lãnh đạo rất tốt.

        Đáp án:
        Càn:
        Ất Bính Giáp Kỷ
        Dậu Tuất Tuất Tị
        Đại vận: 8 Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị

        Hành Nhâm Ngọ vận, 1991 Tân Mùi năm lên chức, hành Tân Tị vận, 1996 Bính Tý năm lên chức. Ta lúc ấy đoạn: “Trước kia ngươi làm công việc văn tự, năm 1990 Canh Ngọ hoặc 1991 Tân Mùi bắt đầu làm hành chính, năm 1996 Bính Tý được đề bạt, Năm nay, Canh Thìn, có chuyện rất phiền toái, liên quan đến tiền, do người khác trở mặt liên lụy tới mình, đến Lập Thu thì xảy ra”.

        Bát tự này thực thần khứ quan thành cách, dụng thần vốn là hỏa, hỏa chủ văn tự, viết làm hoặc hội họa, trước đại vận Nhâm Ngọ vẫn làm cho văn. Tân Mùi năm, Tân hư thấu bị Bính hỏa hợp khứ chủ lên chức. Tân Tị vận, Tân thấu can, có thể đoạn năm có can hợp hoặc khắc khứ chi năm thì lên chức, chính là Bính Tý năm. Năm nay, Canh Thìn, thất sát Canh kỵ thần bị Ất kiếp tài hợp nhập vào mạng trung, chủ chuyện tốt do người khác đem đến. Thìn thành xung, ứng tại chuyện cũ phát sinh, xung tài cùng tài có liên quan. Lập Thu, tháng Giáp Thân, Canh sát được lộc (Thân) lợi hại nhất. Hắn nói ta đoạn rất đúng, nhưng không cho ta biết cụ thể chuyện gì.

        Thương quan khứ quan cách, không luận nhật chủ suy vượng. Kỳ thật rất nhiều bát tự cũng không xem thân nhược thân cường; xem thân nhược thân cường chỉ là bước ban đầu của học giả. Ta chủ trương từng bước vứt đi xem thân mạnh yếu, mới có thể bước vào cảnh giới cao của mệnh học.

        Càn:
        Giáp Quý Canh Nhâm
        Thìn Dậu Thìn Ngọ
        Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần

        Phân tích: Đại vận Bính Tý, năm Ất Hợi 1995 là bước chuyển ngoặt trọng đại. Có đệ tử đáp là năm Nhâm Thân hoặc Quý Dậu, hai năm này tình huống ta không rõ ràng lắm nhưng không phải là năm chuyển ngoặt. Năm Ất Hợi, đang làm bảo vệ khoa của bệnh viện thì có một lãnh đạo cao cấp của bộ đang điều trị bệnh tại đây, hắn hết sức a dua nịnh hót, sau đó được điều lên làm Đội trưởng. Mệnh này năm chuyển ngoặt có thể là Ất Hợi năm hay Bính Tý năm, hai năm này đều là khứ quan lưu niên, nhưng cẩn thận phân tích thì ứng tại Ất Hợi năm, bởi vì Ất Canh hợp, hợp nhập mệnh chủ, toàn bộ việc vui tới người, nhưng không nên đem can chi tách ra mà phải xem cả hai, hỉ thần Hợi nguyên nhân Ất dẫn động cùng bát tự phát sinh tác dụng, nên không đợi được Bính Tý năm. Người này sau này đến Đinh Sửu vận thì xui xẻo rồi, cơ cấu cải cách, nhân viên tinh giảm không thể lên chức được. Canh Thìn năm không có hỉ thần thủy xuất hiên chỉ là bình thường. Ta xem vận này nhiều nhất có thể một lần lên chức nhưng đến Dần vận sẽ bị điều tra.

        Tạo này vì sao không có văn hóa, thô tục, thích nói dối, mạnh miệng, nịnh lãnh đạo rất tốt. Nguyên nhân thủy thổ hỗn tạp, tục không chịu được. Kim thủy thương quan chủ thông minh tú khí, Hòa Thân tuy là tham quan nhưng kim thủy thuần thanh, thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người (Hòa Thân hát kinh kịch rất hay, được vua Càn Long thưởng thức). Nói dối rất nặng là do thương thực hỗn tạp, địa chi không có gốc. Thực thần chủ ngôn ngữ, hỗn tạp thương quan tức lời nói không đâu, nói không giữ lời, cũng chính là thủy thêm phù phiếm, chi không có cường cây. Trụ giờ thực thần Nhâm ám hợp Ngọ chính là nguyên nhân hắn nịnh lãnh đạo rất tốt, lãnh đạo cũng rất vừa ý.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "MJKN" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (15-07-12)

      13. #7
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default

        6. Luận về Tân Chủ trong bát tự

        Đối với mệnh lý học, tân (khách) chủ là khái niệm rất trọng yếu, trước đây ta vẫn chưa được rõ. Đầu tiên, lấy nhật chủ làm việc chính, can chi khác là tân; thêm lấy nhật trụ là chủ, các trụ khác là tân; thêm lấy nhật thời là chủ, năm tháng là tân; lấy can chi gần nhật chủ là việc chính, can chi xa nhật chủ là tân; Sau lấy bát tự là chủ, đại vận lưu niên là tân; cuối cùng lấy bát tự, đại vận là chủ, thái tuế là tân. Tiếp theo, lấy lục thân xem, lộc ấn tỉ kiên là chủ, các thần khác là tân; thực thần, tài tinh là chủ, sát, nhận, kiếp là tân. Cuối cùng lấy dụng thần hỉ thần là chủ, kỵ thần cừu thần là tân.
        Như vậy, mối quan hệ tân chủ là rất phức tạp, luôn biến thông không ngừng. Tân chủ là cấp độ có tính tương đối, ứng với cuộc sống đang hàng ngày thay đổi. Lấy ta là chủ, thân nhân ta là tân; cha mẹ ta đối với ta mà nói vốn là người khác nhưng đối với nhà của ta mà nói ta lại là một bộ phận trong đó, theo quan hệ nhân duyên đối với ta thì càng đến gần Tân mà rời xa Chủ.. Như vậy, trong bát tự có thể biết được chuyện cát hoặc hung vốn là phát sinh tại chính mình hay là chính thân nhân của mình, đồng thời cũng có thể phân biệt tính chất của cát hung. Vì sao thọ nguyên tinh của nhật chủ là lộc, ấn, thực thần và tài tinh, bởi vì chúng nó vốn là “Chủ”, cùng quan hệ mật thiết đến tính mạng của nhật chủ.

        Càn:
        Giáp Kỷ Mậu Canh
        Thìn Tị Dần Thân
        Hành Quý Dậu vận, Đinh Sửu năm hỏi có chuyện gì?

        Một người đáp, năm này tị hỏa bị hợp phá hư, mẫu thân đã chết. Người thứ hai nói thân thể hắn có bệnh, hai tròng mắt hoặc trái tim xảy ra vấn đề. Thực tế, người thư nhất sai lầm, người thứ hai cơ bản chính xác, năm này hai tròng mắt bị mù. Nguyên nhân Tị hỏa là lộc của nhật chủ, nguyên thần Dần mộc bị khắc phá hư, Dần mộc tại nhật trụ, lộc cùng nhật trụ là chủ, chính là chuyện của mình. Nếu Dần tại niên chi bị phá hư có thể nói mẫu thân tử vong.

        Cuối cùng, thái tuế vốn là từ bên ngoài đến chính là khách, bát tự đại vận tác dụng “Thái tuế” hoặc “Thái tuế” tác dụng đến đai vận bát tự, nhưng thái tuế phản khách vi chủ (tức can chi thái tuế cùng đại vận bát tự thấy lộc, thấy tỉ) có thể xác định một loại ứng kỳ của bát tự, tức năm này phát sinh chuyện cát hung ứng với can chi của lưu niên đại biểu thập thần trong bát tự.

        Khôn:
        Đinh Giáp Mậu Giáp
        Dậu Thìn Ngọ Tý

        Bát tự thân suy dụng hỏa, Tý Ngọ xung hỏa bị thương. Phu cung chịu xung chủ hôn nhân tiên thiên có chuyện. Hành Mậu Thân vận, Thân Tý Thìn hợp vượng thủy cục xung Ngọ, có thể đoán vận này ly hôn. Thời gian ly hôn có thể ứng Tý năm, Thìn năm, không ứng Thân năm, nguyên nhân Thân không có trong bát tự. Lại nhìn phu tinh Giáp, Bính Tý năm Bính cùng Giáp không phát sinh mãnh liệt tác dụng, mà Canh Thìn năm Canh Giáp tướng xung, càng chủ yếu chính là kỵ thần Thân kim đại vận thấu can tại thái tuế, đây là thái tuế phản khách vi chủ, Canh kim khứ Giáp mộc, đáng năm ly hôn.

        Càn:
        Canh Canh Canh Ất
        Tý Thìn Ngọ Dậu

        Bát tự tỉ kiên trùng trùng, thiên tài là phụ, nhưng bát tự không có thiên tài không khắc phụ.
        Hành Giáp Thân vận, thiên tài hư lộ ra gặp khắc, có thể đoán phụ tử. Mậu Dần năm thiên tài tại thái tuế thông lộc, phản khách vi chủ, bị Thân xung phá đáng năm phụ tử. Giả sử không phải Giáp Thân vận, sửa lại Mậu Thân hoặc Canh Thân vận thì đến Mậu Dần năm không dám đoán phụ tử. Nguyên nhân thái tuế là khách, không có Giáp xuất hiện không thể nói phản khách vi chủ.
        Bài tập: Càn: Nhâm Thìn, Canh Tuất, Bính Thân, Nhâm Thìn. Tạo này tử vong, hỏi chết ở năm nào? Trả lời vì sao tạo này sẽ chết?

        Đáp án:
        Nhâm Canh Bính Nhâm
        Thìn Tuất Thân Thìn
        Đại vận: Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão (Thìn Tị không vong)

        Bát tự tòng tài, lấy thổ tiết hỏa sinh kim tài làm dụng thần cũng chính là thọ tinh. Nhìn thấy thổ nhiều, thực tế Tuất thổ là kỵ thần không làm thọ tinh, niên chi Thìn quá xa thêm gặp xung, năm tháng Thìn Tuất không xem thọ tinh, như vậy chỉ dùng được chi Thìn ở trụ giờ, phù hợp ít mà tinh hơn nữa ở tại vị trí “Chủ”. Thìn thổ gặp không vong điềm thọ không trường. Ất Mão vận, Mão Thìn hại, hại ngã thọ nguyên tinh chủ chết vào vận này. Có người sẽ nói, Mão Tuất hợp giải Mão Thìn hại, thực tế lục hợp cùng lục hại, lục xung vị trí đều giống nhau, không thể nói hợp có thể giải xung, giải hại mà hợp hại xung kiêm luận. Canh Thìn năm tử vong chính là ứng kỳ, cùng lúc Thìn thổ không vong xuất hiện, về phương diện khác Thìn xung Tuất khiến Mão Tuất không cách nào hợp, có thể toàn tâm toàn ý hại Thìn. Năm này tai nạn xe bỏ mình, Ấn Mão chủ xe, chính bởi do “Hại”.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "MJKN" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (15-07-12),Ducminh (15-07-12)

      15. #8
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Bài gửi
        128
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 54 lần
        trong 34 bài viết

        Default

        Chào bạn MJKN !
        ...Thể theo yêu cầu của bạn về vấn đề chia xẻ tài liệu Manh Phái...Tôi xin nhắc lại một lần nữa cho những người chưa biết về tài liệu Manh Phái hiện có tại diển đàn Việt Nam...có nhu cầu thì down...
        Tài liệu....đều nằm trong thư mục tài liệu tử bình của Huynh Toahuongqui post bên tuvilyso trang 3 ...mục Manh phai, Đoạn Kiến Nghiệp, Bặc văn...vv...

        ...và chung quy lại không ngoài nội dung của các cuốn sách bạn Donglaiduy đang dịch...Những cuốn khác chỉ có tính tham khảo thêm để hiểu hơn...hoặc là một phần trong những cuốn chính được trích ra...Nên chỉ cần các cuốn sách tại Huyenkhong này là hết kiến thức Manh phái hiện có rồi...cứ yên tâm ngâm kíu...

        .....Có điều, hiện nay đang có 2 loại sách Manh Phái mà bản thân tôi cũng không thể tiếp cận được...Là cuốn Tượng pháp của Đoàn Kiến Nghiệp xuất bản 2012 này...và cuốn Hác khoa bất truyền rất hay nhưng chỉ có file ảnh pdf nên không thể đọc được bằng trình duyệt...
        ...Khả năng 2 cuốn này là khác biệt và rất tuyệt chiêu,tiến bộ bên Manh phái...Nên thỉnh anh em...người nào có điều kiện nên tìm kiếm và chỉ cần có file word là quá ok cho những người ngâm kíu Manh phái...
        ...Xin trân trọng cảm ơn quý anh em nào tìm được 2 cuốn này...
        ....Chúc mọi người tinh tấn...!!...
        Mộng dưới hoa!

      16. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "dinhman_kt" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (18-07-12),Tu Nguyen (13-03-16),vnoanh (24-10-12)

      17. #9
        Tham gia ngày
        Feb 2012
        Bài gửi
        71
        Cảm ơn
        58
        Được cảm ơn: 59 lần
        trong 25 bài viết

        Default

        Dạ em chào mọi người
        Lâu ngày không gặp, xem ra bác MJKN đã bước thêm 1 bước tiến bộ rồi, vui quá bác ơi :)
        Trích Nguyên văn bởi dinhman_kt Xem bài gởi
        .....Có điều, hiện nay đang có 2 loại sách Manh Phái mà bản thân tôi cũng không thể tiếp cận được...Là cuốn Tượng pháp của Đoàn Kiến Nghiệp xuất bản 2012 này...và cuốn Hác khoa bất truyền rất hay nhưng chỉ có file ảnh pdf nên không thể đọc được bằng trình duyệt...
        ...Khả năng 2 cuốn này là khác biệt và rất tuyệt chiêu,tiến bộ bên Manh phái...Nên thỉnh anh em...người nào có điều kiện nên tìm kiếm và chỉ cần có file word là quá ok cho những người ngâm kíu Manh phái...
        ...Xin trân trọng cảm ơn quý anh em nào tìm được 2 cuốn này...
        ....Chúc mọi người tinh tấn...!!...
        Do bản thân em cũng là 1 người am hiểu về tin học, thiệt không biết anh dinhman_kt có hứng thú cho em mượn file PDF để em trích ra word đưa lên cho mọi người cùng xem được không vậy thưa anh :)
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "nanashi1993" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (18-07-12)

      19. #10
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Bài gửi
        128
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 54 lần
        trong 34 bài viết

        Default

        Mời bạn down tại link này:
        http://www.mediafire.com/?p5ux9redvuf5hxl

        ...Hi vọng bạn chuyển thành file word được...!!...
        ..Chúc may mắn!...
        Mộng dưới hoa!

      Trang 1/3 123 cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Các Tuyệt Chiêu của Đoàn Kiến Nghiệp
        By VULONG in forum Tử bình
        Trả lời: 68
        Bài mới: 05-09-17, 09:17
      2. Trả lời: 0
        Bài mới: 19-04-12, 15:51
      3. Trả lời: 2
        Bài mới: 22-04-11, 19:57
      4. Tốt nghiệp NGHIỆP TỐT
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 1
        Bài mới: 15-04-11, 11:49
      5. Số mệnh, nghiệp là gì?
        By dhai06 in forum Nghệ Thuật - Triết Lý
        Trả lời: 0
        Bài mới: 09-03-11, 09:03

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •