Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/4 123 ... cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 38
      1. #1
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default Thấu Địa Kỳ Môn

        Chào các bạn,
        Theo lời đề nghị của Trang Chủ HKLS, tiểu sinh xin mở mục "Thấu Địa Kỳ Môn" này để chúng ta có cơ hội học hỏi lẫn nhau, cùng nhau nghiên cứu và đàm luận một phương pháp cao cấp trong phái Tam Hợp Phong Thủy.

        Môn "Thấu Địa Kỳ Môn" này kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Thật là một môn độc đáo.

        Trong quyển "La Kinh Thấu Giải" có nói đến các phần này, nhưng thật sự mà nói, rất ít ai thấu triệt được, bỡi gì kiến thức cơ bản quan trọng để diễn bày các cục chính là Kỳ Môn.

        Tiểu sinh củng đang nghiên cứu học hỏi môn này, tuy rằng sách vỡ chỉ nói đến sự ứng dụng trong Âm Trạch, nhưng cấu trúc của nó căn cứ vào các môn đã được ứng dụng rộng rãi không chỉ ở Phong Thủy, như Quẻ Lục Hào, Cầm Độn (28 Tú), Kỳ Môn, vv...
        vì vậy tiểu sinh thiết nghỉ khi chúng ta đã thấu triệt các nguyên lý của nó, thì có thể nghiên cứu ứng dụng vào Dương Trạch.

        Mục này, tiểu sinh sẻ đăng các bài học, để chúng ta cùng học.
        Về phần hỏi đáp, đàm luận thảo luận, mong các bạn vào mục "Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận".

        Cổ nhân có câu "Học Thầy không tày học bạn", mong rằng các bạn coi tiểu sinh như một người bạn, cung học lẫn nhau, không cần kiên cử kính nể gì cả, như vậy không khí sẻ vui vẻ, dể chịu, học một biết 10. hihihihihihi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 24 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        AnhNgoc (29-07-12),annhien (06-09-13),Bin_2004 (30-07-12),ChuChien (11-10-16),dongduc (22-03-21),Hà Ngọc (29-07-12),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),huyruan (09-01-13),HVQ (24-09-12),leostar79 (17-01-17),linhanh (24-03-13),nguyenthithanhngan (03-08-14),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (30-07-12),Suna88 (22-08-14),tanphongforce (16-06-17),thiên thư (01-08-12),thoitu (29-07-12),thucnguyen (31-07-12),tienhaiutc (27-10-16),trandoan (04-10-16),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (30-07-12)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Trước hết chúng ta bắt đầu từ căn bản nhé.
        Can và Chi
        Trong Kỳ Môn 9 Thiên Tinh bày theo Can, và 8 Cửa bày theo Chi.
        Cổ nhân gọi Kỳ Môn Độn Giáp bởi gì Can có 10 mà chỉ thấy có 9, 6 con giáp đều ẩn tàng (độn) tại 6 con nghi, cho nên gọi là Độn Giáp vậy.

        10 thiên can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.
        Ất Bính Đinh: gọi là Tam Kỳ
        Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý: gọi là Lục Nghi
        Giáp thì ẩn vào 6 nghi như sau:

        Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
        Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
        Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
        Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
        Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
        Giáp Dần ẩn tại nghi Quý

        10 Can kết hợp với 12 Chi cho ta 60 Hoa Giáp:
        Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu
        Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi
        Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ
        Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão
        Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu
        Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi

        60 Hoa Giáp Can Chi có 6 con Giáp đứng đầu. Mỗi Giáp có 10 Can Chi, nên gọi là 1 tuần (tuần Giáp), con Giáp đứng đầu gọi là Tuần Đầu.

        Như Ất Hợi thì thuộc Giáp Tuất, cho nên Tuần Đầu của Ất Hợi là Giáp Tuất vậy.
        Như Nhâm Tý thì thuộc Giáp Thìn, cho nên Tuần Đầu của Nhâm Tý là Giáp Thìn.

        Cách tính Tuần Đầu của Can Chi.
        Khi ta muốn tìm tuần đầu của một cập Can Chi nào đó, ta bắt đầu từ Can Chi đó đếm đến Can Quý, sau đó bỏ hai Chi, Chi tới chính là con Giáp Tuần Đầu.

        Như tìm Tuần Đầu cho Mậu Thân, ta đếm Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, đây là Can Quý, Can chi tới là Giáp Dần, và Ất Mão bỏ, ta lấy chi Thìn tức là Giáp Thìn. Tuần đầu của Mậu Thân là Giáp Thìn.

        Tìm Tuần đầu cho Ất Hợi, ta đếm Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, đây là Can Quý, bỏ hai can chi tới (Giáp Thân, Ất Dậu), sau đó là chi Tuất, vậy Giáp Tuất là tuần đầu của Ất Hợi.

        Trong 10 Can, thì can lẻ tức là Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là dương, can chẳn Ất Đinh Kỷ Tân Quý là âm.
        Tương tự trong 12 chi, thì chi lẻ là Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là dương, chi chẳn là Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là âm.

        Trong 60 Hoa Giáp, Can Chi kết hợp dương can và dương chi, âm can và âm chi, không có trường hợp âm dương lẫn lộn.
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 30-07-12 lúc 05:22
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 19 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),ChuChien (16-10-16),dongduc (22-03-21),Hà Ngọc (30-07-12),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),linhanh (22-03-13),ngochoailyso (30-07-12),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (30-07-12),suongbanmai (30-07-12),tanphongforce (16-06-17),thiên thư (01-08-12),thienphuckiti (02-02-13),thucnguyen (31-07-12),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (02-10-16)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Chúng ta đã biết qua Tuần Đầu (bài trước), nay chúng ta nói đến Phù Đầu.
        Theo thời gia Kỳ Môn, túc dùng Can Chi giờ để bày quẻ Kỳ Môn thì 60 giờ can chi là một nguyên.
        Một ngày theo âm lịch thì có 12 giờ can chi, như vậy 5 ngày có tổng cộng 60.
        Tam nguyên tức có 180 giờ, tức 15 ngày. 5 ngày còn gọi là một hầu.
        Một nằm có 24 tiết khí, theo âm lịch thì lấy 360 làm móc (dĩ nhiên thiếu đi 5 ngày mấy nên có năm phải nhuận 1 tháng). 360 ngày chia 24 tiết khí, cho nên mỗi tiết khí có 15 ngày (dĩ nhiên củng chỉ là móc, gì thực tế tiết khí có khi đến sớm hoặc đến muộn nên ky môn mới có phép siêu thần tiếp khí và phép nhuận).

        180 giờ (can chi) chia làm tam nguyên, Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên, mỗi nguyên 60 giờ (hoặc can chi).

        Như vậy 5 ngày là một nguyên, nếu ta lấy móc Giáp Tý khởi thượng nguyên, thì sau 5 ngày (60 giờ), sẻ là trung nguyên Kỷ Tỵ, lại sau 5 ngày (60 giờ) nửa là Hạ nguyên Giáp Tuất.

        Nếu ta tuần tự đi hết 60 can chi, thì ta sẻ có bản sau:

        ThNguyên Giáp Tý, TrNguyên Kỷ Tỵ, HạNguyên Giáp Tuất
        ThNguyên Kỷ Mão, TrNguyên Giáp Thân, HạNguyên Kỷ Sửu
        ThNguyên Giáp Ngọ, TrNguyên Kỷ Hợi, HạNguyên Giáp Thìn
        ThNguyên Kỷ Dậu, TrNguyên Giáp Dần, HạNguyên Kỷ Mùi
        ThNguyên GiápTý, . . .

        Sau đó sẻ lập lại y vậy. Tù sự liệt kê trên, ta thấy rằng:
        Thượng nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu
        Trung nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi
        Hạ nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

        Bài trước ta biết Tuần Đầu đều khởi Giáp (1 tuần 10 ngày, hay Can Chi, từ Giáp đến Quý)
        Nhưng Phù Đầu là ám chỉ đến 5 ngày 60 giờ, để biết ngày đó thuộc Thượng Trung hay Hạ nguyên của tiết khí, vì một tiết khí có 15 ngày, tức 3 hầu, củng là thượng trung hạ nguyên 60x3 = 180 giờ Can Chi.

        Thí dụ như Nhâm Tuất
        Theo phép tính nhẫm Tuần Đầu thì
        Nhâm Tuất, Quý Hợi, bỏ Giáp Tý, Ất Sửu, tới chi Dần, như vậy Nhâm Tuất có Tuần Đầu là Giáp Dần, vậy Phù Đầu là gì?
        Từ Giáp Dần, ta đếm, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, ta thấy đếm qua can Kỷ, đây chính là Phù Đầu.
        Ta thấu rằng Kỷ kết hợp với Thìn Tuất Sửu Mùi, tức ta biết Nhâm Tuất thuộc về Hạ Nguyên của tiết khí vậy.

        Thí dụ Mậu Tý
        Theo phép tính nhẫm thì
        Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?
        Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.
        Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong Thượng nguyên của tiết khí.

        Phép tìm Phù Đầu
        Khởi từ Tuần Đầu đếm tới Can Chi, nếu qua can Kỷ thì đây là Phù đâu, nếu không đi qua Kỷ thì Giáp củng chính là Phù đâu.
        Sau đó xem Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thượng nguyên, nếu kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thì là Trung nguyên, kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì là Hạ nguyên.

        Theo phép khởi Trường sinh, thì Dần Thân Tỵ Hợi đều là chở khởi Trường Sinh, nên còn được gọi là Tứ Sinh,
        Tý Ngọ Mão Dậu đều là nơi Đế Vượng nên còn được gọi là Tứ Vượng, Thìn Tuất Sửu Mùi đều là nơi Mộ nên còn được gọi là Tứ Mộ.
        Theo 4 mùa, thì mỗi mùa có 3 tháng, tháng đầu của mùa thì gọi là Mạnh, giữa mùa thì gọi là Trọng, cuối mùa thì gọi là Quý. Mùa xuân bắt đầu tiết Lập Xuân tháng giêng Kiến Dần, qua Dần Mão Thìn 3 tháng thì tới mùa Hạ, tháng Tỵ Ngọ Mùi, lại tới mùa Thu tháng Thân Dậu Tuất, và mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu.
        Như vậy:
        Xuân: Dần, Mão, Thìn
        Hạ: Tỵ, Ngọ, Mùi
        Thu: Thân, Dậu, Tuất
        Đông: Hợi, Tý, Sửu
        Vì vậy cho nên
        Dần Thân Tỵ Hợi còn được gọi là Tứ Mạnh
        Tý Ngọ Mão Dậu còn được gọi là Tứ Trọng
        Thìn Tuất Sửu Mùi còn được gọi là Tứ Quý.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 15 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),dongduc (22-03-21),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),Hungson (04-05-13),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),ngochoailyso (31-07-12),sonthuy (31-07-12),thiên thư (01-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (31-07-12),trandoan (04-07-17),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (01-08-12)

      7. #4
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta bàn đến Tiết Khí nhé.
        Nhưng trước khi đề, xin nhắc các bạn rằng:
        Khi tính xem Can Chi ngày thuộc Thượng Trung Hạ Nguyên của Tiết Khí thì chỉ lấy Phù Đầu mà tính, không phải lấy Tuần Đầu. Dĩ nhiên có rất nhiều Tuần Đầu của Can Chi củng chính là Phù Đầu, trường hợp này chính là 5 ngày đầu của một tuần Giáp (tại chưa tới Kỷ, nên Tuần Đầu Giáp củng chính là Phù Đầu). 5 ngày sau của tuần Giáp thì có can Kỷ là Phù Đầu.

        Ta biết trái đất xoay quanh mặt trời, 1 vòng 360 độ là 1 năm. Đem 360 / 24 = 15 độ.
        Cho nên mỗi tiết khí là 15 kinh độ mặt trời (Sun Longitude)
        Tiết khí căn cứ vào kinh độ của mặt trời cho nên các điểm móc này không thay đổi, tức là tiết Lập Xuân thì lúc nào củng là 315 kinh độ mặt trời.
        Tiết khí âm lịch bắt đầu từ tiết Đông Chí.
        Dưới đây là bản liệt kê tiết khí, kinh độ mặt trời, và các ngày Dương Lịch mà tiết khí thường bắt đầu.

        Đông Chí (Winter Solstice), 270 độ, 22 Tháng 12 DL
        Tiểu Hàn, 285 độ, 6 Tháng 1 DL
        Đại Hàn, 300 độ, 10 Tháng 1 DL
        Lập Xuân, 315 độ, 4 Tháng 2 DL
        Vũ Thũy, 330 độ, 19 Tháng 2 DL
        Kinh Chập 345 độ, 6 Tháng 3 DL
        Xuân Phân (Spring Equinox), 0 độ, 21 Tháng 3
        Thanh Minh, 15 độ, 5 Tháng 4 DL
        Cốc Vũ, 30 độ, 20 Tháng 4 DL
        Lập Hạ, 45 độ, 6 Tháng 5 DL
        Tiểu Mãn, 60 độ, 21 Tháng 5 DL
        Mang Chủng, 75 độ, 6 Tháng 6 DL
        Hạ Chí (Summer Solstice), 90 độ, 21 Tháng 6 DL
        Tiểu Thử, 105 độ, 7 Tháng 7 DL
        Đại Thử, 120 độ, 23 Tháng 7 DL
        Lập Thu, 135 độ, 8 Tháng 8 DL
        Xử Thử, 150 độ, 23 Tháng 8 DL
        Bạch Lộ, 165 độ, 8 Tháng 9 DL
        Thu Phân (Autum Equinox), 180 độ, 23 Tháng 9 DL
        Hàn Lộ, 195 độ, 8 Tháng 10 DL
        Sương Giáng, 210 độ, 24 Tháng 10 DL
        Lập Đông, 225 độ, 8 Tháng 11 DL
        Tiểu Tuyết, 240 độ, 22 Tháng 11 DL
        Đại Tuyết, 255 độ, 7 Tháng 12 DL

        Tại sao điểm Xuân Phân lại cho là 0 độ?
        Điểm Xuân Phân chính là điểm giao nhau của vòng Hoàng Đạo và Xích Đạo.

        Thật ra 24 Tiết Khí, bao gồm 12 Tiết và 12 Khí (còn gọi là Trung Khí, tức khí giữa hai tiết).
        Lấy Lập Xuân là mốc của Tiết, ta thấy rằng các kinh độ mặt trời có đuôi 5 đều là Tiết và các kinh độ có đuôi 0 đề là Khí hay Trung Khí.
        Vì vậy ta sẻ thấy các sách cổ liệt kê như sau:

        Tháng 1 kiến Dần, tiết Lập Xuân, khí Vũ Thủy
        Tháng 2 kiến Mão, tiết Kinh Chập, khí Xuân Phân
        Tháng 3 kiến Thìn, tiết Thanh Minh, khí Cốc Vũ
        Tháng 4 kiến Tỵ, tiết Lập Hạ, khí Tiểu Mãn
        Tháng 5 kiến Ngọ, tiết Mang Chủng, khí Hạ Chí
        Tháng 6 kiến Mùi, tiết Tiểu Thử, khí Đại Thử
        Tháng 7 kiến Thân, tiết Lập Thu, khí Xử Thử
        Tháng 8 kiến Dậu, tiết Bạch Lộ, khí Thu Phân
        Tháng 9 kiến Tuất, tiết Hàn Lộ, khí Sương Giáng
        Tháng 10 kiến Hợi, tiết Lập Đông, khí Tiểu Tuyết
        Tháng 11 kiến Tý, tiết Đại Tuyết, khí Đông Chí
        Tháng 12 kiến Sửu, tiết Tiểu Hàn, khí Đại Hàn.

        Kiến còn gọi là Nguyện Kiến, cổ nhân ngấm sao trên trời, chia bầu trời thành 12 thứ (Chi), thấy rằng đuôi sao bắc đẩu thất tinh tuần tự chỉ vào các chi, mỗi tháng một chi, khởi đầu tháng giêng chỉ vào cung Dần, và tuần tự qua 12 cung trong 12 tháng (dĩ nhiên cái Kiến này theo thời gian củng sẻ thay đổi bởi gì Vật đổi Sao củng Dời mà!)

        Sẳn đây nó đến Tiết Khí, Nguyệt Kiến, thì xin bàn luôn đến Nguyệt Tướng.
        Nguyệt Tướng là nói đến sự vận hành của mặt trời tuần tự qua 12 cung.
        Nguyệt Kiến thì di chuyển thuận qua 12 cung địa chi, nhưng mặt trời thì đi nghịch qua 12 cung như sau:

        Khí Vũ Thủy đến khí Xuân Phân, Nguyệt Tướng tại Hợi
        Khí Xuân Phân đến khí Cốc Vũ, Nguyệt Tướng tại Tuất
        Khí Cốc Vũ đến khí Tiểu Mãn, Nguyệt Tướng tại Dậu
        Khí Tiểu Mãn đến khí Hạ Chí, Nguyệt Tướng tại Thân
        Khí Hạ Chí đến khí Đại Thử, Nguyệt Tướng tại Mùi
        Khí Đại Thử đến khí Xử Thử, Nguyệt Tướng tại Ngọ
        Khí Xử Thử đến khí Thu Phân, Nguyệt Tướng tại Tỵ
        Khí Thu Phân đến khí Sương Giáng, Nguyệt Tướng tại Thìn
        Khí Sương Giáng đến khí Tiểu Tuyết, Nguyệt Tướng tại Mão
        Khí Tiểu Tuyết đến khí Đông Chí, Nguyệt Tướng tại Dần
        Khí Đông Chí đến khí Đại Hàn, Nguyệt Tướng tại Sửu
        Khí Đại Hàn đến khí Vũ Thủy, Nguyệt Tướng tại Tý.

        Thuyết Nhị Hợp củng chính là căn cứ vào Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng, tức khi Nguyệt Tướng tại Tý thì Nguyệt Kiến tại Sửu, cho nên ta có 6 cập nhị hợp như sau:
        Tý - Sửu
        Dần - Hợi
        Mão - Tuất
        Thìn - Dậu
        Tỵ - Thân
        Ngọ - Mùi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 15 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),ChuChien (11-10-16),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),ngochoailyso (03-08-12),nguyenthithanhngan (03-08-14),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (01-08-12),thienphuckiti (23-03-13),thucnguyen (06-08-12),trandoan (31-07-18),voanhtu (01-10-16)

      9. #5
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Qua bài trên ta biết sơ lược về 24 Tiết Khí, nay chúng ta bàn đến Hậu Thiên Bát Quái phối 24 Tiết Khí.
        24 / 8 = 3. Vì vậy mỗi quái Hậu Thiên quản 3 Tiết Khí, liệt kê như sau:

        Dương Cục (Dương Độn)
        Khãm 1
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đông Chí: *** 1 - 7 – 4
        Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5
        Đại Hàn: **** 3 – 9 – 6

        Cấn 8
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Xuân: *** 8 – 5 – 2
        Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3
        Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4

        Chấn 3
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Xuân Phân:*** 3 – 9 - 6
        Thanh Minh:** 4 – 1 - 7
        Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8

        Tốn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Hạ:****** 4 – 1 - 7
        Tiểu Mãn:**** 5 – 2 - 8
        Mang Chủng:** 6 – 3 – 9

        Âm Cục (Âm Độn)
        Ly 9
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6
        Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5
        Đại Thử: **** 7 – 1 – 4

        Khôn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
        Xử Thử:****** 1 – 4 - 7
        Hàn Lộ:****** 9 – 3 - 6


        Đoài 7
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Thu Phân:**** 7 – 1 - 4
        Hàn Lộ:****** 6 – 9 - 3
        Sương Giáng:* 5 – 8 – 2

        Càn 6
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
        Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2
        Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1


        Nếu ta quan sát các cục Thượng Trung Hạ, thì ta thấy Thượng Trung Hạ nguyên cách nhau 6 số, 6 số đây là 6 con Giáp. Dương độn thì đếm tới 6 số, âm độn thì đếm nghịch 6 số.
        Như Thượng nguyên khởi 5 thì 5,6,7,8,9, 1, trung nguyên là 2, lại đếm 6 số 2,3,4,5,6,7, vậy hạ nguyên là 8.
        Tức mỗi nguyên Thượng Trung Hạ cách nhau 6 con Giáp tức 60 Can Chi.

        Mỗi quẻ là 3 tiết, cục khởi đầu của số Lạc của quẻ Hậu Thiên Bát Quái (tức Khãm 1, Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Càn 6), hai tiết tới mỗi tiết tăng 1 nếu là dương độn, giãm 1 nếu là âm độn. Như vậy ta chỉ cần nhớ quẻ nào quản 3 tiết nào, và số Lạc của quẻ (Hậu Thiên) thì có thể tính ra tiết nào, thượng trung hạ nguyên thuộc độn mấy cục.
        Dương độn thì lúc nào củng bắt đầu từ Đông Chí, âm độn thì bắt đầu từ tiết Hạ Chí.

        Phía trên là 24 Tiết Khí phối quái của Kỳ Môn Độn Giáp.

        Thấu Địa Kỳ Môn, an bày 8 tiết chính, Lập Đông, Đông Chí, Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hạ, Hạ Chí, Lập Thu, Thu Phân vào giữa tám quẻ Hậu Thiên, cho nên 24 Tiết Khí trong Thấu Địa Kỳ Môn lùi lại 1 tiết,
        liệt kê như sau:

        Dương Cục (Dương Độn)
        Khãm 1
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
        Đông Chí: *** 1 - 7 – 4
        Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

        Cấn 8
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đại Hàn: **** 3 – 9 – 6
        Lập Xuân: *** 8 – 5 – 2
        Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3

        Chấn 3
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4
        Xuân Phân:*** 3 – 9 - 6
        Thanh Minh:** 4 – 1 - 7

        Tốn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8
        Lập Hạ:****** 4 – 1 - 7
        Tiểu Mãn:**** 5 – 2 - 8

        Âm Cục (Âm Độn)
        Ly 9
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Mang Chủng:** 6 – 3 – 9
        Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6
        Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5

        Khôn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đại Thử: **** 7 – 1 – 4
        Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
        Xử Thử:****** 1 – 4 - 7

        Đoài 7
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Hàn Lộ:****** 9 – 3 - 6
        Thu Phân:**** 7 – 1 - 4
        Hàn Lộ:****** 6 – 9 - 3

        Càn 6
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Sương Giáng:* 5 – 8 – 2
        Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
        Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2


        24 Tiết khí phối quái như trên củng được ứng dụng tron Thấu Địa Long lâm Liên Sơn Quái.

        Thời tiết có khi đến sớm khi đến muộn, cho nên trong Kỳ Môn Độn Giáp có phép tính Siêu Thần Tiếp Khí, nhưng trong Thấu Địa Kỳ Môn thì không dùng, bỡi vì 60 long phối Tiết Khí là bất di bất dịch.

        60 long được phối với 24 tiết như sau:

        Khãm 1
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
        Canh Tý, Nhâm Tý:**************** Đông Chí: *** 1 - 7 – 4 (Dương Độn)
        Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu:******** Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

        Cấn 8
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Tân Sửu, Quý Sửu:**************** Đại Hàn:***** 3 – 9 – 6
        Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần:***** Lập Xuân:**** 8 – 5 – 2
        Nhâm Dần, Giáp Dần:************** Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3

        Chấn 3
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão:******* Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4
        Quý Mão, Ất Mão:***************** Xuân Phân:*** 3 – 9 - 6
        Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn:** Thanh Minh:** 4 – 1 - 7

        Tốn 2
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Thìn, Bính Thìn:************ Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8
        Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ:*********** Lập Hạ:****** 4 – 1 - 7
        Ất Tỵ, Đinh Tỵ:****************** Tiểu Mãn:**** 5 – 2 - 8

        Ly 9
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ:**** Mang Chủng:** 6 – 3 – 9
        Bính Ngọ, Mậu Ngọ:*************** Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6 (Âm Độn)
        Tân Mùi, Quý Mùi, Ất Mùi:******** Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5

        Khôn 2
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Đinh Mùi, Kỷ Mùi:**************** Đại Thử: **** 7 – 1 – 4
        Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Thân:* Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
        Mậu Thân, Canh Thân:************* Xử Thử:****** 1 – 4 - 7

        Đoài 7
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Quý Dậu, Ất Dậu, Đinh Dậu:******* Hàn Lộ:****** 9 – 3 - 6
        Kỷ Dậu, Tân Dậu:***************** Thu Phân:**** 7 – 1 - 4
        Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất:** Hàn Lộ:****** 6 – 9 - 3

        Càn 6
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Canh Tuất, Nhâm Tuất:************ Sương Giáng:* 5 – 8 – 2
        Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi:******** Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
        Tân Hợi, Quý Hợi:**************** Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 03-08-12 lúc 04:46
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Có 14 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),ngochoailyso (03-08-12),nguyentram (03-08-12),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12),trampervn (28-10-16),trandoan (31-07-18)

      11. #6
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta bàn đến 9 Thiên tinh và 8 Cửa của Kỳ Môn.
        Kỳ môn có 9 thiên tinh phối với các cung Hậu Thiên như sau:
        Khãm - Thiên Bồng,
        Khôn - Thiên Nhuế,
        Chấn - Thiên Xung,
        Tốn - Thiên Phụ,
        Trung - Thiên Cầm
        Càn - Thiên Tâm
        Đoài – Thiên Trụ
        Cấn – Thiên Nhậm
        Ly – Thiên Anh (Thiên Ương)

        Và Bát Môn phối với các cung như sau:
        Khãm – Hưu
        Khôn - Tử
        Chấn – Thương
        Tốn - Đổ
        Trung – Vô Môn
        Càn – Khai
        Đoài – Kinh
        Cấn – Sinh
        Ly - Cảnh

        Và địa bàn kỳ môn (bất di bất dịch) như sau:

        [Tốn: Thiên Phụ, Đổ------][Ly:Thiên Anh, Cảnh---][Khôn:Thiên Nhuế, Tử--]
        [Chấn: Thiên Xung, Thương][Trung: Thiên Cầm-----][Đoài: Thiên Trụ, Kinh]
        [Cấn: Thiên Nhậm, Sinh---][Khãm: Thiên Bồng, Hưu][Càn: Thiên Tâm, Khai-]


        Mấy bài trước chúng ta đã biết Tuần Đầu của Can Chi (6 con Giáp).
        Khi bài quẻ Kỳ Môn, thì Tuần Đầu tại cung nào thì sao (thiên tinh) của cung đó gọi là Trực Phù, và môn tại cung đó gọi là Trực Sử.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Có 12 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12),trandoan (31-07-18),vochinhdieu (04-08-12)

      13. #7
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Bày một quẻ Kỳ Môn gồm các bước như sau:

        1 – TìmTiết Khí
        Xem năm tháng ngày giờ thuộc thời tiết nào để tính cục. Phần này trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ cần xem bản 60 phối Tiết Khí.
        2 – Tính Cục
        Tính Độn Cục căn cứ vào Tiết Khí và ngày Thượng Nguyên (Giáp Kỷ gia Tý Ngọ Mão Dậu). Có 4 trường hợp, Chính Thụ, Siêu Thần, Tiếp Khí, và Nhuận. Phần tính Siêu Thần Tiếp Khí này hơi rắc rối cho nên tốt nhất là mua một quyển lịch có liệt kê các cục và tiết khí.
        May thay Thấu Địa Kỳ Môn không dụng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can Chi 60 long kết hợi với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí.
        3 – Bày Kỳ Nghi Địa Bàn
        4 – Định Trực Phù Trực Sử
        5 – Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh (xoay chuyển cho Trực Phù gia Thời Can)
        6 – Lập Thiên Bàn 8 Môn, (xoay chuyển cho Trực Sử gia Thời Chi).
        7 – An Bát Thần (Trục Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyên Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên). Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần.

        Dương Độn Âm Độn Cục
        Các sách về Kỳ Môn đều nói rằng:
        Dương Độn: Nghi đi thuận Kỳ đi nghịch
        Âm Độn: Nghi đi nghịch Kỳ đi thuận
        Hai câu này ý nó gì?
        Nếu ta theo thứ tự cung từ 1 đến 9, bắt đầu bày Lục Nghi: Mậu, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý theo thứ tự (Thuận) thì Tam Kỳ, Ât Bính Đinh đi nghịch, như sau:
        1 Mậu
        2 Kỷ
        3 Canh
        4 Tân
        5 Nhâm
        6 Quý
        7 Đinh
        8 Bính
        9 Ất
        Ta thấy Ất Bính Đinh là 9, 8, 7
        Nếu Lục Nghi đi nghịch thì Tam Kỳ đi thuận như sau:
        1 Mậu
        9 Kỷ
        8 Canh
        7 Tân
        6 Nhâm
        5 Quý
        4 Đinh
        3 Bính
        2 Ất
        Ta thấy thứ tự Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 9,8,7,6,5, và Tam Kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3, 4

        Thật ra các đơn giản hơn là không cần biết Thuận Nghi Nghịch Kỳ hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ gì cả, ta chỉ đếm theo thứ tự sau:
        Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất
        Dương độn thì đi thuận (số tăng), Âm độn thì đi nghịch (số giảm).

        Các bạn xem lại phía trên đều thấy cho dù Thuận Nghi Nghịch Kỳ, hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ đều có thứ tự là Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đinh Bính Ất cả!!!

        Nay chúng ta thử bài quẻ Bính Tý nhé:
        1) Tìm Tiết Khí
        Theo bản 60 phối Tiết Khí và Cục ta có
        Khãm 1
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1


        2) Tính Cục
        Như vậy ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là Giáp Tuất, Phù Đầu củng là Giáp Tuất. Giáp (hoặc Kỷ) gia Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ Nguyên, như vậy:
        Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.

        Tiết Khí từ Đông Chí đến trước Hạ Chí đều là Dương Cục. Tiết Khí từ Hạ Chí đến trước Đông Chí đều là Âm Cục.

        3) Bày Kỳ Nghi Địa Bàn
        Ta biết Tuần Đầu của Bính Tý là Giáp Tuất. Mấy bài trước ta củng đã biết qua 6 con Giáp ẩn tại Lục Nghi
        Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
        Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
        Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
        Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
        Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
        Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
        (Chúng ta nên ghi nhớ Giáp nào ẩn tại Nghi nào để tiện cho việc bày quẻ)

        Cục nào thì ta khởi Mậu (Giáp Tý) tại cung đó như 1 cục thì khởi tại cung Khãm, 2 thì Khôn, vv…, tức Lạc Số phối Hậu Thiên Bát Quái, Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
        Sau Mậu thì tới Kỷ, Canh, vv… rồi Đinh Bính Ất (6 Lục Tam Kỳ), dương độn thì bay thuận, âm độn thì bày nghịch.
        Số Lạc phối Hậu Thiên Bát Quái
        [Tốn 4-][Ly 9---][Khôn 2]
        [Chấn 3][Trung 5][Đoài 7]
        [Cấn 8-][Khãm 1-][Càn 6-]


        Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục, ta có bản Địa Bàn Kỳ Nghi như sau:
        [Đinh][Kỷ-][Ất--]
        [Bính][Quý][Tân-]
        [Canh][Mậu][Nhâm]


        4) Định Trực Phù Trực Sử
        Ta biết Bính Tý thuộc Tuần Đầu Giáp Tuất. Giáp Tuất ẩn Can Kỷ.
        Theo bản Địa Bàn Kỳ Nghi thì Kỷ ở cung Ly 9, Cung Ly 9 có Tinh là Thiên Anh, Môn là Cảnh.
        Tuần Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh tại cung đó là Trực Phù, và Môn tại cung đó là Trực Sử
        Như vậy Trực Phù là Thiên Anh.
        Trực Sử là Cảnh Môn.
        Giáp Tuất Kỷ còn được gọi là Trực Phù (tức gọi Giáp Tuất là Trực Phù), can Kỷ củng được gọi là Trực Phù Can.

        5) Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh
        Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi thì ta lấy Trực Phù gia Thời Can.
        Thời ở đây là Bính Tý, Thời Can là Bính vậy.
        Ta có Can Kỷ là Trực Phù, vậy ta đêm Can Kỷ đến cung có Can Bính (tứ cung Chấn 3), và xoay chuyển toàn bàn.
        [Ất--][Tân-][Nhâm]
        [Kỷ--][Quý-][Mậu-]
        [Đinh][Bính][Canh]


        Như vậy kết hợp hai bàn lại với nhau ta có Thiên Địa bàn như sau (Can Thiên trước, Can Địa sau):
        [Ất Đinh--][Tân Kỷ--][Nhâm Ất--]
        [Kỷ Bính--][Quý-----][Mậu Tân--]
        [Đinh Canh][Bính Mậu][Canh Nhâm]


        Ta biết răng Trực Phù là Thiên Anh (đi theo Giáp Tuất Kỷ), nay Kỷ gia Bính tại Chấn, vậy Thiên Anh củng theo Kỷ đi đến Chấn cung. Thứ tự 9 tinh theo nguyên đán bàn là (bỏ chử Thiên cho đơn giản):
        [Phụ-][Anh-][Nhuế]
        [Xung][Cầm-][Trụ-]
        [Nhậm][Bồng][Tâm-]

        Tức thứ tự từ Khãm đi thuận theo chiều kim đồng hồ là Bồng Nhậm Xung Phụ Anh Nhuế Trụ Tâm. Theo Thấu Địa Kỳ Môn thì Dương Độn Thiên Cầm ký cung Khôn, Âm Độn ký cung Cấn.

        Như vậy ta chỉ cần xoay chuyển vòng 9 tinh này khởi đầu là Anh tại Chấn cung,
        [Nhuế-----][Trụ-][Tâm-]
        [Anh------][Cầm-][Bồng]
        [Phụ (Cầm)][Xung][Nhậm]

        (Cầm ký tại cung Cấn vi Bính Tý thuộc Âm Độn)

        Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi thì ta có
        [Ất Đinh, Nhuế------][Tân Kỷ, Trụ---][Nhâm Ất, Tâm---]
        [Kỷ Bính, Anh-------][Quý, Cầm------][Mậu Tân, Bồng--]
        [Đinh Canh, Phụ(Cầm)][Bính Mậu, Xung][Canh Nhâm, Nhậm]
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 05-08-12 lúc 07:37
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 10 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12)

      15. #8
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        6) Lập Thiên Bàn 8 Môn
        Ta biết Trực Sử là Cảnh Môn, tức tại Ly 9 cung.
        Bính Tý thuộc Tuần Giáp Tuất, Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.
        Giáp Tý Mậu tại 1
        Giáp Tuất Kỷ tại 9
        Từ Giáp Tuất (Kỷ tại Ly 9) ta đếm nghịch đến Chi Tý của Bính Tý
        Giáp Tuất 9
        Ất Hợi 8
        Bính Tý 7
        Như vậy Bính Tý cư tại cung Đoài 7.
        Tìm thiên bàn 8 Môn, thì ta lấy Trực Sử (Môn) gia Thời Chi (tức Tý của Bính Tý)
        Ta lấy Cảnh Môn gia lên Đoài 7, cùng lúc xoay chuyển vòng 8 Môn Địa Bàn để cho Cảnh môn đến Đoài 7.
        Cách đơn giản hơn là ta đếm theo thứ tự 8 Môn của Địa Bàn (Thuận hành): Hưu Sinh Thương Đổ Cảnh Tử Kinh Khai, như vậy theo vòng tròn ta đếm như sau:

        Cảnh Đoài 7
        Tử Càn 6
        Kinh Khãm 1
        Khai Cấn 8
        Hưu Chấn 3
        Sinh Tốn 4
        Thương Ly 9
        Đổ Khôn 2

        Vậy ta có thiên bàn 8 cửa như sau:
        [Sinh][Thương][Đổ--]
        [Hưu-][------][Cảnh]
        [Khai][Kinh--][Tử--]

        Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi và 8 Môn thì ta có
        [Ất Đinh, Nhuế, Sinh-][Tân Kỷ, Trụ, Thương-][Nhâm Ất, Tâm, Đổ---]
        [Kỷ Bính, Anh, Hưu---][Quý, Cầm------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh]
        [Đinh Canh, Phụ, Khai][Bính Mậu, Xung, Kinh][Canh Nhâm, Nhậm, Tử]


        7 – An Bát Thần
        Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần, nhưng tiểu sinh củng xin trình bày cách an Bát Thần để hoàn tất một quẻ Kỳ Môn vậy.
        Bát Thần trong Kỳ Môn là
        Trực Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyền Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên.
        Vòng 8 Thần này có hai cách an, một là theo Thiên Bàn, hai là theo Địa Bàn.
        Đa số thì dùng Thiên Bàn.
        Khởi thần Trực Phù tại cung có Trực Phù trên Thiên Bàn (tức cung mà Trực Phù gia Thời Can), theo thứ tự trên, dương độn bày thuận, âm độn bày nghịch. Câu Trận và Chu Tước là dùng cho Dương Cục (Dương Độn), Bạch Hổ và Huyền Vũ cho Âm Cục (Âm Độn). Nhưng có sách thì dùng Câu Trận và Chu Tước cho cả Dương lẫn Âm Độn.
        Trong phần 5 - Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh , ta lấy Trực Phù Kỷ gia địa bàn Bính Can tại Chấn 3 cung, vậy Chấn 3 cung chính là cung có Trực Phù Thiên Bàn, ta khởi thần Trực Phù , nghịch hành theo thứ tự các thần như sau:
        [Thiên][Địa-][Vũ-]
        [Phù--][----][Hổ-]
        [Xà---][Âm--][Hợp]


        Kết hợp với Thiên Địa Bàn Tinh Môn Kỳ Nghi, thì ta có quẻ Kỳ Môn cho Bính Tý như sau:

        [Ất Đinh, Nhuế, Sinh, Thiên][Tân Kỷ, Trụ, Thương, Địa][Nhâm Ất, Tâm, Đổ, Vũ----]
        [Kỷ Bính, Anh, Hưu, Phù----][Quý, Cầm ---------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh, Hổ-]
        [Đinh Canh, Phụ, Khai, Xà--][Bính Mậu, Xung, Kinh, Âm][Canh Nhâm, Nhậm, Tử, Hợp]


        Như vậy ta đã hoàn tất một quẻ Kỳ Môn Độn Giáp, các bạn thấy có dễ không?.
        Nhưng trong Kỳ Môn Thấu Địa, lại còn phần Liên Sơn Quái (Thấu Địa Quái), Tứ Kiết của 28 Tú, Quý Nhân Lộc Mã, và Ngủ Thân (Tử Phụ Tài Quan Huynh).

        Trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ dùng Tam Kỳ của Địa Bàn, 3 Kiết Môn của Thiên Bàn (Hưu Khai Sinh – tam Bạch của Cửu Cung) . Như vậy cục Bính Tý có 3 Kỳ Ất Bính Đinh, 3 kiết Môn như sau:
        [Đinh, Sinh][-----][Ất---]
        [Bính, Hưu-][-----][-----]
        [----, Khai][-----][-----]


        Thật ra trong sách “La Kinh Thấu Giải” có nhiều cục liệt kê luôn vài tinh trong 9 Tinh (Bồng Nhuế, vv….) của Thiên Bàn, như cục Bính Tý thì có để thêm Thiên Xung tinh tại Khãm cung.
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 05-08-12 lúc 12:39
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 13 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),loc9 (08-08-12),mommom (08-08-12),ngochoailyso (09-08-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12),trampervn (28-10-16)

      17. #9
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Qua các phần trên chúng ta đã biết cách lập quẻ Kỳ Môn. Hôm nay chúng ta nói đến Thấu Địa Quái (còn được gọi la Liên Sơn Quái )
        Liên Sơn quái lấy quẻ quản cục (tức quẻ quản tiết khí) làm nội quái. Ng0ại quái chính là Môn Thiên Bàn cư tại quẻ quản cục.
        Như Bính Tý long chúng ta có quẻ quản cục là:
        Khãm 1
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1


        Như vậy Liên Sơn Quái của Bính Tý có quẻ nội là Khãm Thủy

        Quẻ Thấu Địa Kỳ Môn của Bính Tý là

        [Ất Đinh, Nhuế, Sinh, Thiên][Tân Kỷ, Trụ, Thương, Địa][Nhâm Ất, Tâm, Đổ, Vũ----]
        [Kỷ Bính, Anh, Hưu, Phù----][Quý, Cầm ---------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh, Hổ-]
        [Đinh Canh, Phụ, Khai, Xà--][Bính Mậu, Xung, Kinh, Âm][Canh Nhâm, Nhậm, Tử, Hợp]

        Ta thấy tại cung Khãm, Môn thiên bàn là Kinh Môn. Kinh Môn thuộc Đoài quái (theo Địa Bàn hay nguyên đán bàn)
        [Tốn: Thiên Phụ, Đổ------][Ly:Thiên Anh, Cảnh---][Khôn:Thiên Nhuế, Tử--]
        [Chấn: Thiên Xung, Thương][Trung: Thiên Cầm-----][Đoài: Thiên Trụ, Kinh]
        [Cấn: Thiên Nhậm, Sinh---][Khãm: Thiên Bồng, Hưu][Càn: Thiên Tâm, Khai-]


        Như vậy Liên Sơn Quái của Bính Tý có quẻ ngoại là Đoài Trạch.

        Hợp quẻ ngoại và quẻ nội lại là quẻ Trạch Thủy Khổn.
        Vậy là Liên Sơn Quái của Bính Tý la Trạch Thủy Khổn.

        Trước khi nói đến ngũ thân Tử Phụ Tài Quan Huynh, hy vọng các bạn đã biết cách Nạp Giáp (tức nạp Can Chi), và tìm hào thế ứng cho một quẻ trùng theo như cách của Lục Hào. Nếu bạn nào không rành thì sang bên mục “Bí Mật Nguyên Lý Bát Trạch”, tiểu sinh có sáng chế “Lưỡng Nghi Tiên Thiên Chẩu” dùng để tìm Tượng và Hào Thế cho quẻ.  
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),hoatham (15-08-12),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),sonthuy (15-08-12),thienphuckiti (23-03-13),thucnguyen (09-08-12)

      19. #10
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta nói đến cách ghép Ngủ Thân (Tử Phụ Tài Quan Huynh) trong Lục Thân của quẻ vào 8 cung Hậu Thiên.

        Mấy bài trước ta biết Bính Tý, phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành. Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:

        1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ
        9 Ly---: Ất Sửu---, Giáp Tuất, Quý Mùi--, Nhâm Thìn, Tân Sửu--, Canh Tuất, Kỷ Mùi
        8 Cấn--: Bính Dần-, Ất Hợi---, Giáp Thân, Quý Tỵ---, Nhâm Dần-, Tân Hợi--, Canh Thân
        7 Đoài-: Đinh Mão-, Bính Tý--, Ất Dậu---, Giáp Ngọ-, Quý Mão--, Nhâm Tý--, Tân Dậu
        6 Càn--: Mậu Thìn-, Đinh Sửu-, Bính Tuất, Ất Mùi---, Giáp Thìn, Quý Sửu--, Nhâm Tuất
        5 Trung: Kỷ Tỵ----, Mậu Dần--, Đinh Hợi-, Bính Thân, Ất Tỵ----, Giáp Dần-, Quý Hợi
        4 Tốn--: Canh Ngọ-, Kỷ Mão---, Mậu Tý---, Đinh Dậu-, Bính Ngọ-, Ất Mão---,
        3 Chấn-: Tân Mùi--, Canh Thìn, Kỷ Sửu---, Mậu Tuất-, Đinh Mùi-, Bính Thìn,
        2 Khôn-: Nhâm Thân, Tân Tỵ---, Canh Dần-, Kỷ Hợi---, Mậu Thân-, Đinh Tỵ--,

        Đó là tất cả 60 hoa giáp can chi an vào 9 cung.
        Bài trước ta biết Bính Tý long có quẻ Liên Sơn là Trạch Thủy Khổn.

        Các bạn nào không thích tính toán bấm độn thì cứ mở sách bốc dịch ra có thể ghi Lục Thân cho quẻ Trạch Thủy Khôn.

        Riêng tiểu sinh thì thích dùng Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo để tìm Ngủ Thân (tức Lục Thân bỏ cá Ta ra). Hihihihihihi

        Ôn lại Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo.
        Âm Dương của các cung của Thiên Thiên Bát Quái
        [+][-][+]
        [-][x][-]
        [+][-][-]

        Cộng thì thuận hành theo chiều kim đồng hồ, Trù thì nghịch hành.

        Số của hai vòng nghi (Lưỡng nghi) 1-6-8-5, 2-7-3-4

        Tượng quẻ thì:
        Các quẻ thuộc số 1,2,3,4 trong hai nghi có tượng là đơn quái ngoại.
        Các quẻ thuộc số 5,6,7 trong hai nghi có tượng là đớn quái đối nội
        Quẻ thuộc số 8 có tượng là đơn quái nội.

        Hào Thế thì theo các số của hai nghi 1-6-8-5, 2-7-3-4, như sau:
        1 - Thế 6 (quẻ Bát Thuần)
        2 - Thế 1
        3 - Thế 2
        4 - Thế 3
        5 - Thế 4
        6 - Thế 5
        7 - Thế 4 (quẻ Du Hồn)
        8 - Thế 3 (quẻ Quy Hồn)

        Hào Thế và hào ứng đi thành 1 cập 1-4, 2-5, 3-6. Thế 1 thì Ứng 3, thế 3 thì ứng 1, vv….

        Ta khởi Trạch (Đoài) tiên thiên, thuộc dương (+), đi thuận, đếm
        1 Đoài, 6 Càn, 8 Chấn, 5 Ly, nhảy sang cung đối của Ly là Khãm, Khãm thuộc (-), đi nghịch
        2 Khãm, 7 Tốn, 3 Khôn, 4 Cấn.
        Trạch Thủy tức là Đoài Khãm, Đoài là ngoại quái, Khãm là nội quái, ta khởi tại Đoài tới Khãm được số 2 tức là quẻ số 2 của tượng vậy.
        Quẻ 2 tượng là đớn quái ngọại, tức là Đoài, thế hào 1 (sơ), ứng hào 4
        Vậy ta biết quẻ Trạch Thủy Khổn thuộc quẻ số 2 trong Tượng (Họ) Đoài.
        Tượng Đoài tức là hanh Kim, vậy ta là Kim hành

        Ôn lại Trùng Quái Nạp Can Chi nhé
        Tưởng tượng đây là 12 cung địa chi nhé:
        [Tỵ: Đinh Đoài-][Ngọ: Nhâm Càn--------][Mùi: Ất Khôn-----------][-----]
        [Thìn: Bính Cấn][----------------------------------------------][-----]
        [Mão: Kỷ Ly----][----------------------------------------------][-----]
        [Dần: Mậu Khãm-][Sửu: Quý Khôn,Tân Tốn][Tý: Giáp Càn, Canh Chấn][-----]


        Đó là hào sơ khởi chi của các quẻ thuần, Dương quái Càn Chấn Khãm Chấn đi thuận, âm quái Khôn Tốn Ly Đoài đi nghịch, đếm 1 bỏ 1. Càn nội lấy Giáp ngoại lấy Nhâm, Khôn nội lấy Ất ngoại lấy Quý.

        Để dễ ghi nhớ:
        Giáp Nhâm phùng Càn Tý Ngọ phương
        Ất Quý Khôn cư Mùi Sửu vị
        Chấn Canh Tý xứ, Tốn Tân Sửu
        Khãm hề Mậu Dần, Ly Kỷ Mão
        Bính Cấn cư Thìn, Đoài Đinh Tỵ

        Vậy ta biết:
        Đoài khởi Tỵ nghịch hành, lấy 1 bỏ 1, tức Tỵ Mão Sửu (3 hào nội), Hợi Dậu Mùi (3 hào ngoại)
        Đoài nạp can Đinh vậy 3 hào ngoại là Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi

        Khãm khởi Dần thuận hành, lấy 1 bỏ 1, tức Dần Thìn Ngọ (3 hào nội), Thân Tuất Tý (3 hào ngoại)
        Khãm nạp can Mậu, vậy 3 hào nội là Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ

        Vậy ta có
        _ _, Đinh Mùi
        ___, Đinh Dậu
        ___, Đinh Hợi

        _ _, Mậu Ngọ
        _ _, Mậu Thìn
        _ _, Mậu Dần


        Trạch Thủy Khổn họ Đoài Kim, tức ta là hành Kim, xét các hành của chi để mà lập Ngũ Thân, tức
        Sinh Ta là Phụ Mẩu
        Đồng Ta là Huynh Đệ
        Ta Sinh là Tử Tôn
        Ta Khắc là Thê Tài
        Khắc Ta là Quan Quỷ
        Đinh Mùi, Mậu Thìn, Mùi và Thìn đều là Thổ, Ta là Kim, Thổ sinh Kim, vậy hai hào này là hào Phụ Mẫu
        Đinh Dậu, Dậu là Kim, Ta là Kim, Kim Đồng Kim, vậy Đinh Dậu là hào Huynh Đệ
        Đinh Hợi, Hợi là Thủy, Ta là Kim, Kim Sinh Thủy, vậy Đinh Hợi là hào Tử Tôn
        Mậu Ngọ, Ngọ là Hỏa, Ta là Kim, Hỏa Khắc Kim, vậy Mậu Ngọ là hào Quan Quỷ
        Mậu Dần, Dần là Mộ, Ta là Kim, Kim Khắc Mộc, vậy Mậu Dần là hào Thê Tài
        Như vậy ta được quẻ Trạch Thủy Khổn như sau:

        _ _, Đinh Mùi, Phụ Mẫu
        ___, Đinh Dậu, Huynh Đệ
        ___, Đinh Hợi, Tử Tôn (Ứng)

        _ _, Mậu Ngọ, Quan Quỷ
        ___, Mậu Thìn, Phụ Mẫu
        _ _, Mậu Dần, Thê Tài (Thế)


        Này ta đã có Ngủ Thân Tử Phụ Tài Quan Huynh, ta xem lại Can Chi mỗi hào an tại cung nào trong 9 cung.

        Nếu Can Chi rơi vào Trung cung thì Dương Độn ký Khôn, Âm Độn ký Cấn.

        Bính Tý Long thuộc Âm Độn 1 cục, vậy nếu Can Chi của Ngủ Thân nào rơi vào Trung Cung thì ký tại cung Cấn vậy.

        Ta có Can Chi hào của Trạch Thủy Khổn an vào các cung như sau:
        Đinh Mùi, Phụ Mẫu, cung Chấn
        Đinh Dậu,Huynh Đệ, cung Tốn
        Đinh Hợi, Tử Tôn, cung Cấn (Đinh Hợi rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn)
        Mậu Ngọ, Quan Quỷ, cung Khãm
        Mậu Thìn, Phụ Mẫu, cung Càn
        Mậu Dần, Thê Tài, cung Cấn (Mậu Dần rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn)

        Như vậy Bính Tý Long có Ngũ Thân như sau:
        [Huynh--][----][---]
        [Phụ----][----][---]
        [Tài, Tử][Quan][Phụ]


        Ghép vào Tam Kỳ 8 Môn (bài trước) vào thì ta có:
        [Huynh,Đinh, Sinh][-----------][Ất--------]
        [Phụ,Bính, Hưu---][-----------][----------]
        [Tài, Tử, Khai---][Quan-------][Phụ-------]


        Như vậy ta còn lại 4 thức: 4 Kiết, Lộc, Mã, Quý Nhân là xong quẻ Thấu Địa Kỳ Môn!!!
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 14-10-12 lúc 00:31
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      20. Có 19 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Bin_2004 (30-12-14),BKS (17-07-13),dongduc (28-03-21),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),HVQ (08-10-12),khai24450 (07-01-22),leostar79 (17-01-17),linhanh (07-05-13),sonthuy (15-08-12),Suna88 (24-08-14),thegioihuyenkhonglysocuaha (24-02-14),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (23-03-13),thucnguyen (15-08-12),tieuphong (17-10-16),trampervn (28-10-16),wombatking (22-08-14)

      Trang 1/4 123 ... cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •