Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/3 123 cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 38

      Hybrid View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default Thấu Địa Kỳ Môn

        Chào các bạn,
        Theo lời đề nghị của Trang Chủ HKLS, tiểu sinh xin mở mục "Thấu Địa Kỳ Môn" này để chúng ta có cơ hội học hỏi lẫn nhau, cùng nhau nghiên cứu và đàm luận một phương pháp cao cấp trong phái Tam Hợp Phong Thủy.

        Môn "Thấu Địa Kỳ Môn" này kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Thật là một môn độc đáo.

        Trong quyển "La Kinh Thấu Giải" có nói đến các phần này, nhưng thật sự mà nói, rất ít ai thấu triệt được, bỡi gì kiến thức cơ bản quan trọng để diễn bày các cục chính là Kỳ Môn.

        Tiểu sinh củng đang nghiên cứu học hỏi môn này, tuy rằng sách vỡ chỉ nói đến sự ứng dụng trong Âm Trạch, nhưng cấu trúc của nó căn cứ vào các môn đã được ứng dụng rộng rãi không chỉ ở Phong Thủy, như Quẻ Lục Hào, Cầm Độn (28 Tú), Kỳ Môn, vv...
        vì vậy tiểu sinh thiết nghỉ khi chúng ta đã thấu triệt các nguyên lý của nó, thì có thể nghiên cứu ứng dụng vào Dương Trạch.

        Mục này, tiểu sinh sẻ đăng các bài học, để chúng ta cùng học.
        Về phần hỏi đáp, đàm luận thảo luận, mong các bạn vào mục "Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận".

        Cổ nhân có câu "Học Thầy không tày học bạn", mong rằng các bạn coi tiểu sinh như một người bạn, cung học lẫn nhau, không cần kiên cử kính nể gì cả, như vậy không khí sẻ vui vẻ, dể chịu, học một biết 10. hihihihihihi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 24 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        AnhNgoc (29-07-12),annhien (06-09-13),Bin_2004 (30-07-12),ChuChien (11-10-16),dongduc (22-03-21),Hà Ngọc (29-07-12),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),huyruan (09-01-13),HVQ (24-09-12),leostar79 (17-01-17),linhanh (24-03-13),nguyenthithanhngan (03-08-14),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (30-07-12),Suna88 (22-08-14),tanphongforce (16-06-17),thiên thư (01-08-12),thoitu (29-07-12),thucnguyen (31-07-12),tienhaiutc (27-10-16),trandoan (04-10-16),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (30-07-12)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Trước hết chúng ta bắt đầu từ căn bản nhé.
        Can và Chi
        Trong Kỳ Môn 9 Thiên Tinh bày theo Can, và 8 Cửa bày theo Chi.
        Cổ nhân gọi Kỳ Môn Độn Giáp bởi gì Can có 10 mà chỉ thấy có 9, 6 con giáp đều ẩn tàng (độn) tại 6 con nghi, cho nên gọi là Độn Giáp vậy.

        10 thiên can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.
        Ất Bính Đinh: gọi là Tam Kỳ
        Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý: gọi là Lục Nghi
        Giáp thì ẩn vào 6 nghi như sau:

        Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
        Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
        Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
        Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
        Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
        Giáp Dần ẩn tại nghi Quý

        10 Can kết hợp với 12 Chi cho ta 60 Hoa Giáp:
        Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu
        Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi
        Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ
        Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão
        Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu
        Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi

        60 Hoa Giáp Can Chi có 6 con Giáp đứng đầu. Mỗi Giáp có 10 Can Chi, nên gọi là 1 tuần (tuần Giáp), con Giáp đứng đầu gọi là Tuần Đầu.

        Như Ất Hợi thì thuộc Giáp Tuất, cho nên Tuần Đầu của Ất Hợi là Giáp Tuất vậy.
        Như Nhâm Tý thì thuộc Giáp Thìn, cho nên Tuần Đầu của Nhâm Tý là Giáp Thìn.

        Cách tính Tuần Đầu của Can Chi.
        Khi ta muốn tìm tuần đầu của một cập Can Chi nào đó, ta bắt đầu từ Can Chi đó đếm đến Can Quý, sau đó bỏ hai Chi, Chi tới chính là con Giáp Tuần Đầu.

        Như tìm Tuần Đầu cho Mậu Thân, ta đếm Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, đây là Can Quý, Can chi tới là Giáp Dần, và Ất Mão bỏ, ta lấy chi Thìn tức là Giáp Thìn. Tuần đầu của Mậu Thân là Giáp Thìn.

        Tìm Tuần đầu cho Ất Hợi, ta đếm Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, đây là Can Quý, bỏ hai can chi tới (Giáp Thân, Ất Dậu), sau đó là chi Tuất, vậy Giáp Tuất là tuần đầu của Ất Hợi.

        Trong 10 Can, thì can lẻ tức là Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là dương, can chẳn Ất Đinh Kỷ Tân Quý là âm.
        Tương tự trong 12 chi, thì chi lẻ là Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là dương, chi chẳn là Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là âm.

        Trong 60 Hoa Giáp, Can Chi kết hợp dương can và dương chi, âm can và âm chi, không có trường hợp âm dương lẫn lộn.
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 30-07-12 lúc 05:22
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 19 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),ChuChien (16-10-16),dongduc (22-03-21),Hà Ngọc (30-07-12),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),linhanh (22-03-13),ngochoailyso (30-07-12),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (30-07-12),suongbanmai (30-07-12),tanphongforce (16-06-17),thiên thư (01-08-12),thienphuckiti (02-02-13),thucnguyen (31-07-12),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (02-10-16)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Chúng ta đã biết qua Tuần Đầu (bài trước), nay chúng ta nói đến Phù Đầu.
        Theo thời gia Kỳ Môn, túc dùng Can Chi giờ để bày quẻ Kỳ Môn thì 60 giờ can chi là một nguyên.
        Một ngày theo âm lịch thì có 12 giờ can chi, như vậy 5 ngày có tổng cộng 60.
        Tam nguyên tức có 180 giờ, tức 15 ngày. 5 ngày còn gọi là một hầu.
        Một nằm có 24 tiết khí, theo âm lịch thì lấy 360 làm móc (dĩ nhiên thiếu đi 5 ngày mấy nên có năm phải nhuận 1 tháng). 360 ngày chia 24 tiết khí, cho nên mỗi tiết khí có 15 ngày (dĩ nhiên củng chỉ là móc, gì thực tế tiết khí có khi đến sớm hoặc đến muộn nên ky môn mới có phép siêu thần tiếp khí và phép nhuận).

        180 giờ (can chi) chia làm tam nguyên, Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên, mỗi nguyên 60 giờ (hoặc can chi).

        Như vậy 5 ngày là một nguyên, nếu ta lấy móc Giáp Tý khởi thượng nguyên, thì sau 5 ngày (60 giờ), sẻ là trung nguyên Kỷ Tỵ, lại sau 5 ngày (60 giờ) nửa là Hạ nguyên Giáp Tuất.

        Nếu ta tuần tự đi hết 60 can chi, thì ta sẻ có bản sau:

        ThNguyên Giáp Tý, TrNguyên Kỷ Tỵ, HạNguyên Giáp Tuất
        ThNguyên Kỷ Mão, TrNguyên Giáp Thân, HạNguyên Kỷ Sửu
        ThNguyên Giáp Ngọ, TrNguyên Kỷ Hợi, HạNguyên Giáp Thìn
        ThNguyên Kỷ Dậu, TrNguyên Giáp Dần, HạNguyên Kỷ Mùi
        ThNguyên GiápTý, . . .

        Sau đó sẻ lập lại y vậy. Tù sự liệt kê trên, ta thấy rằng:
        Thượng nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu
        Trung nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi
        Hạ nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

        Bài trước ta biết Tuần Đầu đều khởi Giáp (1 tuần 10 ngày, hay Can Chi, từ Giáp đến Quý)
        Nhưng Phù Đầu là ám chỉ đến 5 ngày 60 giờ, để biết ngày đó thuộc Thượng Trung hay Hạ nguyên của tiết khí, vì một tiết khí có 15 ngày, tức 3 hầu, củng là thượng trung hạ nguyên 60x3 = 180 giờ Can Chi.

        Thí dụ như Nhâm Tuất
        Theo phép tính nhẫm Tuần Đầu thì
        Nhâm Tuất, Quý Hợi, bỏ Giáp Tý, Ất Sửu, tới chi Dần, như vậy Nhâm Tuất có Tuần Đầu là Giáp Dần, vậy Phù Đầu là gì?
        Từ Giáp Dần, ta đếm, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, ta thấy đếm qua can Kỷ, đây chính là Phù Đầu.
        Ta thấu rằng Kỷ kết hợp với Thìn Tuất Sửu Mùi, tức ta biết Nhâm Tuất thuộc về Hạ Nguyên của tiết khí vậy.

        Thí dụ Mậu Tý
        Theo phép tính nhẫm thì
        Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?
        Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.
        Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong Thượng nguyên của tiết khí.

        Phép tìm Phù Đầu
        Khởi từ Tuần Đầu đếm tới Can Chi, nếu qua can Kỷ thì đây là Phù đâu, nếu không đi qua Kỷ thì Giáp củng chính là Phù đâu.
        Sau đó xem Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thượng nguyên, nếu kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thì là Trung nguyên, kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì là Hạ nguyên.

        Theo phép khởi Trường sinh, thì Dần Thân Tỵ Hợi đều là chở khởi Trường Sinh, nên còn được gọi là Tứ Sinh,
        Tý Ngọ Mão Dậu đều là nơi Đế Vượng nên còn được gọi là Tứ Vượng, Thìn Tuất Sửu Mùi đều là nơi Mộ nên còn được gọi là Tứ Mộ.
        Theo 4 mùa, thì mỗi mùa có 3 tháng, tháng đầu của mùa thì gọi là Mạnh, giữa mùa thì gọi là Trọng, cuối mùa thì gọi là Quý. Mùa xuân bắt đầu tiết Lập Xuân tháng giêng Kiến Dần, qua Dần Mão Thìn 3 tháng thì tới mùa Hạ, tháng Tỵ Ngọ Mùi, lại tới mùa Thu tháng Thân Dậu Tuất, và mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu.
        Như vậy:
        Xuân: Dần, Mão, Thìn
        Hạ: Tỵ, Ngọ, Mùi
        Thu: Thân, Dậu, Tuất
        Đông: Hợi, Tý, Sửu
        Vì vậy cho nên
        Dần Thân Tỵ Hợi còn được gọi là Tứ Mạnh
        Tý Ngọ Mão Dậu còn được gọi là Tứ Trọng
        Thìn Tuất Sửu Mùi còn được gọi là Tứ Quý.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 15 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),dongduc (22-03-21),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),Hungson (04-05-13),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),ngochoailyso (31-07-12),sonthuy (31-07-12),thiên thư (01-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (31-07-12),trandoan (04-07-17),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (01-08-12)

      7. #4
        Tham gia ngày
        Feb 2021
        Bài gửi
        10
        Cảm ơn
        456
        Được cảm ơn: 1 lần
        trong 1 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi VinhL Xem bài gởi
        Chào các bạn,
        Chúng ta đã biết qua Tuần Đầu (bài trước), nay chúng ta nói đến Phù Đầu.
        Theo thời gia Kỳ Môn, túc dùng Can Chi giờ để bày quẻ Kỳ Môn thì 60 giờ can chi là một nguyên.
        Một ngày theo âm lịch thì có 12 giờ can chi, như vậy 5 ngày có tổng cộng 60.
        Tam nguyên tức có 180 giờ, tức 15 ngày. 5 ngày còn gọi là một hầu.
        Một nằm có 24 tiết khí, theo âm lịch thì lấy 360 làm móc (dĩ nhiên thiếu đi 5 ngày mấy nên có năm phải nhuận 1 tháng). 360 ngày chia 24 tiết khí, cho nên mỗi tiết khí có 15 ngày (dĩ nhiên củng chỉ là móc, gì thực tế tiết khí có khi đến sớm hoặc đến muộn nên ky môn mới có phép siêu thần tiếp khí và phép nhuận).

        180 giờ (can chi) chia làm tam nguyên, Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên, mỗi nguyên 60 giờ (hoặc can chi).

        Như vậy 5 ngày là một nguyên, nếu ta lấy móc Giáp Tý khởi thượng nguyên, thì sau 5 ngày (60 giờ), sẻ là trung nguyên Kỷ Tỵ, lại sau 5 ngày (60 giờ) nửa là Hạ nguyên Giáp Tuất.

        Nếu ta tuần tự đi hết 60 can chi, thì ta sẻ có bản sau:

        ThNguyên Giáp Tý, TrNguyên Kỷ Tỵ, HạNguyên Giáp Tuất
        ThNguyên Kỷ Mão, TrNguyên Giáp Thân, HạNguyên Kỷ Sửu
        ThNguyên Giáp Ngọ, TrNguyên Kỷ Hợi, HạNguyên Giáp Thìn
        ThNguyên Kỷ Dậu, TrNguyên Giáp Dần, HạNguyên Kỷ Mùi
        ThNguyên GiápTý, . . .

        Sau đó sẻ lập lại y vậy. Tù sự liệt kê trên, ta thấy rằng:
        Thượng nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu
        Trung nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi
        Hạ nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

        Bài trước ta biết Tuần Đầu đều khởi Giáp (1 tuần 10 ngày, hay Can Chi, từ Giáp đến Quý)
        Nhưng Phù Đầu là ám chỉ đến 5 ngày 60 giờ, để biết ngày đó thuộc Thượng Trung hay Hạ nguyên của tiết khí, vì một tiết khí có 15 ngày, tức 3 hầu, củng là thượng trung hạ nguyên 60x3 = 180 giờ Can Chi.

        Thí dụ như Nhâm Tuất
        Theo phép tính nhẫm Tuần Đầu thì
        Nhâm Tuất, Quý Hợi, bỏ Giáp Tý, Ất Sửu, tới chi Dần, như vậy Nhâm Tuất có Tuần Đầu là Giáp Dần, vậy Phù Đầu là gì?
        Từ Giáp Dần, ta đếm, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, ta thấy đếm qua can Kỷ, đây chính là Phù Đầu.
        Ta thấu rằng Kỷ kết hợp với Thìn Tuất Sửu Mùi, tức ta biết Nhâm Tuất thuộc về Hạ Nguyên của tiết khí vậy.

        Thí dụ Mậu Tý
        Theo phép tính nhẫm thì
        Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?
        Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.
        Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong Thượng nguyên của tiết khí.

        Phép tìm Phù Đầu
        Khởi từ Tuần Đầu đếm tới Can Chi, nếu qua can Kỷ thì đây là Phù đâu, nếu không đi qua Kỷ thì Giáp củng chính là Phù đâu.
        Sau đó xem Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thượng nguyên, nếu kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thì là Trung nguyên, kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì là Hạ nguyên.

        Theo phép khởi Trường sinh, thì Dần Thân Tỵ Hợi đều là chở khởi Trường Sinh, nên còn được gọi là Tứ Sinh,
        Tý Ngọ Mão Dậu đều là nơi Đế Vượng nên còn được gọi là Tứ Vượng, Thìn Tuất Sửu Mùi đều là nơi Mộ nên còn được gọi là Tứ Mộ.
        Theo 4 mùa, thì mỗi mùa có 3 tháng, tháng đầu của mùa thì gọi là Mạnh, giữa mùa thì gọi là Trọng, cuối mùa thì gọi là Quý. Mùa xuân bắt đầu tiết Lập Xuân tháng giêng Kiến Dần, qua Dần Mão Thìn 3 tháng thì tới mùa Hạ, tháng Tỵ Ngọ Mùi, lại tới mùa Thu tháng Thân Dậu Tuất, và mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu.
        Như vậy:
        Xuân: Dần, Mão, Thìn
        Hạ: Tỵ, Ngọ, Mùi
        Thu: Thân, Dậu, Tuất
        Đông: Hợi, Tý, Sửu
        Vì vậy cho nên
        Dần Thân Tỵ Hợi còn được gọi là Tứ Mạnh
        Tý Ngọ Mão Dậu còn được gọi là Tứ Trọng
        Thìn Tuất Sửu Mùi còn được gọi là Tứ Quý.
        Em có thắc mắc là nếu theo cách tính trên thì Mậu Tý có Giáp Thân vừa là Tuần đầu vừa là Phù đầu và thuộc TRUNG NGUYÊN chứ sao lại là THƯỢNG NGUYÊN nhỉ?
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #5
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta bàn đến Tiết Khí nhé.
        Nhưng trước khi đề, xin nhắc các bạn rằng:
        Khi tính xem Can Chi ngày thuộc Thượng Trung Hạ Nguyên của Tiết Khí thì chỉ lấy Phù Đầu mà tính, không phải lấy Tuần Đầu. Dĩ nhiên có rất nhiều Tuần Đầu của Can Chi củng chính là Phù Đầu, trường hợp này chính là 5 ngày đầu của một tuần Giáp (tại chưa tới Kỷ, nên Tuần Đầu Giáp củng chính là Phù Đầu). 5 ngày sau của tuần Giáp thì có can Kỷ là Phù Đầu.

        Ta biết trái đất xoay quanh mặt trời, 1 vòng 360 độ là 1 năm. Đem 360 / 24 = 15 độ.
        Cho nên mỗi tiết khí là 15 kinh độ mặt trời (Sun Longitude)
        Tiết khí căn cứ vào kinh độ của mặt trời cho nên các điểm móc này không thay đổi, tức là tiết Lập Xuân thì lúc nào củng là 315 kinh độ mặt trời.
        Tiết khí âm lịch bắt đầu từ tiết Đông Chí.
        Dưới đây là bản liệt kê tiết khí, kinh độ mặt trời, và các ngày Dương Lịch mà tiết khí thường bắt đầu.

        Đông Chí (Winter Solstice), 270 độ, 22 Tháng 12 DL
        Tiểu Hàn, 285 độ, 6 Tháng 1 DL
        Đại Hàn, 300 độ, 10 Tháng 1 DL
        Lập Xuân, 315 độ, 4 Tháng 2 DL
        Vũ Thũy, 330 độ, 19 Tháng 2 DL
        Kinh Chập 345 độ, 6 Tháng 3 DL
        Xuân Phân (Spring Equinox), 0 độ, 21 Tháng 3
        Thanh Minh, 15 độ, 5 Tháng 4 DL
        Cốc Vũ, 30 độ, 20 Tháng 4 DL
        Lập Hạ, 45 độ, 6 Tháng 5 DL
        Tiểu Mãn, 60 độ, 21 Tháng 5 DL
        Mang Chủng, 75 độ, 6 Tháng 6 DL
        Hạ Chí (Summer Solstice), 90 độ, 21 Tháng 6 DL
        Tiểu Thử, 105 độ, 7 Tháng 7 DL
        Đại Thử, 120 độ, 23 Tháng 7 DL
        Lập Thu, 135 độ, 8 Tháng 8 DL
        Xử Thử, 150 độ, 23 Tháng 8 DL
        Bạch Lộ, 165 độ, 8 Tháng 9 DL
        Thu Phân (Autum Equinox), 180 độ, 23 Tháng 9 DL
        Hàn Lộ, 195 độ, 8 Tháng 10 DL
        Sương Giáng, 210 độ, 24 Tháng 10 DL
        Lập Đông, 225 độ, 8 Tháng 11 DL
        Tiểu Tuyết, 240 độ, 22 Tháng 11 DL
        Đại Tuyết, 255 độ, 7 Tháng 12 DL

        Tại sao điểm Xuân Phân lại cho là 0 độ?
        Điểm Xuân Phân chính là điểm giao nhau của vòng Hoàng Đạo và Xích Đạo.

        Thật ra 24 Tiết Khí, bao gồm 12 Tiết và 12 Khí (còn gọi là Trung Khí, tức khí giữa hai tiết).
        Lấy Lập Xuân là mốc của Tiết, ta thấy rằng các kinh độ mặt trời có đuôi 5 đều là Tiết và các kinh độ có đuôi 0 đề là Khí hay Trung Khí.
        Vì vậy ta sẻ thấy các sách cổ liệt kê như sau:

        Tháng 1 kiến Dần, tiết Lập Xuân, khí Vũ Thủy
        Tháng 2 kiến Mão, tiết Kinh Chập, khí Xuân Phân
        Tháng 3 kiến Thìn, tiết Thanh Minh, khí Cốc Vũ
        Tháng 4 kiến Tỵ, tiết Lập Hạ, khí Tiểu Mãn
        Tháng 5 kiến Ngọ, tiết Mang Chủng, khí Hạ Chí
        Tháng 6 kiến Mùi, tiết Tiểu Thử, khí Đại Thử
        Tháng 7 kiến Thân, tiết Lập Thu, khí Xử Thử
        Tháng 8 kiến Dậu, tiết Bạch Lộ, khí Thu Phân
        Tháng 9 kiến Tuất, tiết Hàn Lộ, khí Sương Giáng
        Tháng 10 kiến Hợi, tiết Lập Đông, khí Tiểu Tuyết
        Tháng 11 kiến Tý, tiết Đại Tuyết, khí Đông Chí
        Tháng 12 kiến Sửu, tiết Tiểu Hàn, khí Đại Hàn.

        Kiến còn gọi là Nguyện Kiến, cổ nhân ngấm sao trên trời, chia bầu trời thành 12 thứ (Chi), thấy rằng đuôi sao bắc đẩu thất tinh tuần tự chỉ vào các chi, mỗi tháng một chi, khởi đầu tháng giêng chỉ vào cung Dần, và tuần tự qua 12 cung trong 12 tháng (dĩ nhiên cái Kiến này theo thời gian củng sẻ thay đổi bởi gì Vật đổi Sao củng Dời mà!)

        Sẳn đây nó đến Tiết Khí, Nguyệt Kiến, thì xin bàn luôn đến Nguyệt Tướng.
        Nguyệt Tướng là nói đến sự vận hành của mặt trời tuần tự qua 12 cung.
        Nguyệt Kiến thì di chuyển thuận qua 12 cung địa chi, nhưng mặt trời thì đi nghịch qua 12 cung như sau:

        Khí Vũ Thủy đến khí Xuân Phân, Nguyệt Tướng tại Hợi
        Khí Xuân Phân đến khí Cốc Vũ, Nguyệt Tướng tại Tuất
        Khí Cốc Vũ đến khí Tiểu Mãn, Nguyệt Tướng tại Dậu
        Khí Tiểu Mãn đến khí Hạ Chí, Nguyệt Tướng tại Thân
        Khí Hạ Chí đến khí Đại Thử, Nguyệt Tướng tại Mùi
        Khí Đại Thử đến khí Xử Thử, Nguyệt Tướng tại Ngọ
        Khí Xử Thử đến khí Thu Phân, Nguyệt Tướng tại Tỵ
        Khí Thu Phân đến khí Sương Giáng, Nguyệt Tướng tại Thìn
        Khí Sương Giáng đến khí Tiểu Tuyết, Nguyệt Tướng tại Mão
        Khí Tiểu Tuyết đến khí Đông Chí, Nguyệt Tướng tại Dần
        Khí Đông Chí đến khí Đại Hàn, Nguyệt Tướng tại Sửu
        Khí Đại Hàn đến khí Vũ Thủy, Nguyệt Tướng tại Tý.

        Thuyết Nhị Hợp củng chính là căn cứ vào Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng, tức khi Nguyệt Tướng tại Tý thì Nguyệt Kiến tại Sửu, cho nên ta có 6 cập nhị hợp như sau:
        Tý - Sửu
        Dần - Hợi
        Mão - Tuất
        Thìn - Dậu
        Tỵ - Thân
        Ngọ - Mùi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. Có 15 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),ChuChien (11-10-16),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),ngochoailyso (03-08-12),nguyenthithanhngan (03-08-14),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (01-08-12),thienphuckiti (23-03-13),thucnguyen (06-08-12),trandoan (31-07-18),voanhtu (01-10-16)

      10. #6
        Tham gia ngày
        May 2014
        Đến từ
        Quan 5
        Bài gửi
        321
        Cảm ơn
        934
        Được cảm ơn: 242 lần
        trong 126 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi VinhL Xem bài gởi
        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta bàn đến Tiết Khí nhé.
        Nhưng trước khi đề, xin nhắc các bạn rằng:
        ..............

        Kiến còn gọi là Nguyện Kiến, cổ nhân ngấm sao trên trời, chia bầu trời thành 12 thứ (Chi), thấy rằng đuôi sao bắc đẩu thất tinh tuần tự chỉ vào các chi, mỗi tháng một chi, khởi đầu tháng giêng chỉ vào cung Dần, và tuần tự qua 12 cung trong 12 tháng (dĩ nhiên cái Kiến này theo thời gian củng sẻ thay đổi bởi gì Vật đổi Sao củng Dời mà!)

        ...............
        Chào anh Vinh!
        Trong rất nhiều sách đều viết tương tự đoạn màu xanh ở trên, đây là cơ sở để phân định thời gian và phương vị. Tuy nhiên thực tế thì chòm sao Bắc Đẩu "di chuyển" mỗi ngày 1 lần quanh trục tương tự như cái đồng hồ, (trục là sao Bắc đẩu). Lúc 0h mỗi ngày đuôi nằm ngang đủ 24h thì quay lại nằm ngang.
        Vậy đuôi sao Bắc đẩu mỗi 2 giờ chỉ vào mỗi chi thì đúng hơn phải không Anh? Mong a chỉ giúp!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. #7
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi 3kubond Xem bài gởi
        Chào anh Vinh!
        Trong rất nhiều sách đều viết tương tự đoạn màu xanh ở trên, đây là cơ sở để phân định thời gian và phương vị. Tuy nhiên thực tế thì chòm sao Bắc Đẩu "di chuyển" mỗi ngày 1 lần quanh trục tương tự như cái đồng hồ, (trục là sao Bắc đẩu). Lúc 0h mỗi ngày đuôi nằm ngang đủ 24h thì quay lại nằm ngang.
        Vậy đuôi sao Bắc đẩu mỗi 2 giờ chỉ vào mỗi chi thì đúng hơn phải không Anh? Mong a chỉ giúp!
        Không phải lúc nào vào 0h đuôi đẩu đề nằm ngang.
        Thời xưa các quan thiên văn định ra các khoảng thời gian để ngắm và đo đạc sao, như các giờ Tý Ngọ Mão Dậu.

        Mỗi ngày đúng vào giờ quyết định nào đó thì sẻ thấy chuôi đẩu chỉ vào cung nào, một tháng sau củng vào giờ đó thì chuôi đẩu đã chỉ vào cung tới rồi.

        Bạn vào trang bên Nhantu.net:
        http://nhantu.net/BienKhaoTongQuat/T.../ThienVan4.htm
        đọc về Thiên Văn Cổ sẻ hiểu thêm.

        Mong các bạn có thắc mắc gì vào mục "Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận" để hỏi, vì cứ đặt câu hỏi tại đây thì bài sẻ bị gián đoạn.

        Thanks
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        3kubond (11-10-16),thucnguyen (11-10-16),vochinhdieu (12-10-16)

      13. #8
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Qua bài trên ta biết sơ lược về 24 Tiết Khí, nay chúng ta bàn đến Hậu Thiên Bát Quái phối 24 Tiết Khí.
        24 / 8 = 3. Vì vậy mỗi quái Hậu Thiên quản 3 Tiết Khí, liệt kê như sau:

        Dương Cục (Dương Độn)
        Khãm 1
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đông Chí: *** 1 - 7 – 4
        Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5
        Đại Hàn: **** 3 – 9 – 6

        Cấn 8
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Xuân: *** 8 – 5 – 2
        Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3
        Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4

        Chấn 3
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Xuân Phân:*** 3 – 9 - 6
        Thanh Minh:** 4 – 1 - 7
        Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8

        Tốn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Hạ:****** 4 – 1 - 7
        Tiểu Mãn:**** 5 – 2 - 8
        Mang Chủng:** 6 – 3 – 9

        Âm Cục (Âm Độn)
        Ly 9
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6
        Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5
        Đại Thử: **** 7 – 1 – 4

        Khôn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
        Xử Thử:****** 1 – 4 - 7
        Hàn Lộ:****** 9 – 3 - 6


        Đoài 7
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Thu Phân:**** 7 – 1 - 4
        Hàn Lộ:****** 6 – 9 - 3
        Sương Giáng:* 5 – 8 – 2

        Càn 6
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
        Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2
        Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1


        Nếu ta quan sát các cục Thượng Trung Hạ, thì ta thấy Thượng Trung Hạ nguyên cách nhau 6 số, 6 số đây là 6 con Giáp. Dương độn thì đếm tới 6 số, âm độn thì đếm nghịch 6 số.
        Như Thượng nguyên khởi 5 thì 5,6,7,8,9, 1, trung nguyên là 2, lại đếm 6 số 2,3,4,5,6,7, vậy hạ nguyên là 8.
        Tức mỗi nguyên Thượng Trung Hạ cách nhau 6 con Giáp tức 60 Can Chi.

        Mỗi quẻ là 3 tiết, cục khởi đầu của số Lạc của quẻ Hậu Thiên Bát Quái (tức Khãm 1, Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Càn 6), hai tiết tới mỗi tiết tăng 1 nếu là dương độn, giãm 1 nếu là âm độn. Như vậy ta chỉ cần nhớ quẻ nào quản 3 tiết nào, và số Lạc của quẻ (Hậu Thiên) thì có thể tính ra tiết nào, thượng trung hạ nguyên thuộc độn mấy cục.
        Dương độn thì lúc nào củng bắt đầu từ Đông Chí, âm độn thì bắt đầu từ tiết Hạ Chí.

        Phía trên là 24 Tiết Khí phối quái của Kỳ Môn Độn Giáp.

        Thấu Địa Kỳ Môn, an bày 8 tiết chính, Lập Đông, Đông Chí, Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hạ, Hạ Chí, Lập Thu, Thu Phân vào giữa tám quẻ Hậu Thiên, cho nên 24 Tiết Khí trong Thấu Địa Kỳ Môn lùi lại 1 tiết,
        liệt kê như sau:

        Dương Cục (Dương Độn)
        Khãm 1
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
        Đông Chí: *** 1 - 7 – 4
        Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

        Cấn 8
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đại Hàn: **** 3 – 9 – 6
        Lập Xuân: *** 8 – 5 – 2
        Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3

        Chấn 3
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4
        Xuân Phân:*** 3 – 9 - 6
        Thanh Minh:** 4 – 1 - 7

        Tốn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8
        Lập Hạ:****** 4 – 1 - 7
        Tiểu Mãn:**** 5 – 2 - 8

        Âm Cục (Âm Độn)
        Ly 9
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Mang Chủng:** 6 – 3 – 9
        Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6
        Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5

        Khôn 2
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Đại Thử: **** 7 – 1 – 4
        Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
        Xử Thử:****** 1 – 4 - 7

        Đoài 7
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Hàn Lộ:****** 9 – 3 - 6
        Thu Phân:**** 7 – 1 - 4
        Hàn Lộ:****** 6 – 9 - 3

        Càn 6
        ------------- Th, Tr, Hạ
        Sương Giáng:* 5 – 8 – 2
        Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
        Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2


        24 Tiết khí phối quái như trên củng được ứng dụng tron Thấu Địa Long lâm Liên Sơn Quái.

        Thời tiết có khi đến sớm khi đến muộn, cho nên trong Kỳ Môn Độn Giáp có phép tính Siêu Thần Tiếp Khí, nhưng trong Thấu Địa Kỳ Môn thì không dùng, bỡi vì 60 long phối Tiết Khí là bất di bất dịch.

        60 long được phối với 24 tiết như sau:

        Khãm 1
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
        Canh Tý, Nhâm Tý:**************** Đông Chí: *** 1 - 7 – 4 (Dương Độn)
        Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu:******** Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

        Cấn 8
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Tân Sửu, Quý Sửu:**************** Đại Hàn:***** 3 – 9 – 6
        Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần:***** Lập Xuân:**** 8 – 5 – 2
        Nhâm Dần, Giáp Dần:************** Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3

        Chấn 3
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão:******* Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4
        Quý Mão, Ất Mão:***************** Xuân Phân:*** 3 – 9 - 6
        Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn:** Thanh Minh:** 4 – 1 - 7

        Tốn 2
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Thìn, Bính Thìn:************ Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8
        Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ:*********** Lập Hạ:****** 4 – 1 - 7
        Ất Tỵ, Đinh Tỵ:****************** Tiểu Mãn:**** 5 – 2 - 8

        Ly 9
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ:**** Mang Chủng:** 6 – 3 – 9
        Bính Ngọ, Mậu Ngọ:*************** Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6 (Âm Độn)
        Tân Mùi, Quý Mùi, Ất Mùi:******** Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5

        Khôn 2
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Đinh Mùi, Kỷ Mùi:**************** Đại Thử: **** 7 – 1 – 4
        Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Thân:* Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
        Mậu Thân, Canh Thân:************* Xử Thử:****** 1 – 4 - 7

        Đoài 7
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Quý Dậu, Ất Dậu, Đinh Dậu:******* Hàn Lộ:****** 9 – 3 - 6
        Kỷ Dậu, Tân Dậu:***************** Thu Phân:**** 7 – 1 - 4
        Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất:** Hàn Lộ:****** 6 – 9 - 3

        Càn 6
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Canh Tuất, Nhâm Tuất:************ Sương Giáng:* 5 – 8 – 2
        Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi:******** Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
        Tân Hợi, Quý Hợi:**************** Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 03-08-12 lúc 04:46
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 14 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (15-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),ngochoailyso (03-08-12),nguyentram (03-08-12),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12),trampervn (28-10-16),trandoan (31-07-18)

      15. #9
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta bàn đến 9 Thiên tinh và 8 Cửa của Kỳ Môn.
        Kỳ môn có 9 thiên tinh phối với các cung Hậu Thiên như sau:
        Khãm - Thiên Bồng,
        Khôn - Thiên Nhuế,
        Chấn - Thiên Xung,
        Tốn - Thiên Phụ,
        Trung - Thiên Cầm
        Càn - Thiên Tâm
        Đoài – Thiên Trụ
        Cấn – Thiên Nhậm
        Ly – Thiên Anh (Thiên Ương)

        Và Bát Môn phối với các cung như sau:
        Khãm – Hưu
        Khôn - Tử
        Chấn – Thương
        Tốn - Đổ
        Trung – Vô Môn
        Càn – Khai
        Đoài – Kinh
        Cấn – Sinh
        Ly - Cảnh

        Và địa bàn kỳ môn (bất di bất dịch) như sau:

        [Tốn: Thiên Phụ, Đổ------][Ly:Thiên Anh, Cảnh---][Khôn:Thiên Nhuế, Tử--]
        [Chấn: Thiên Xung, Thương][Trung: Thiên Cầm-----][Đoài: Thiên Trụ, Kinh]
        [Cấn: Thiên Nhậm, Sinh---][Khãm: Thiên Bồng, Hưu][Càn: Thiên Tâm, Khai-]


        Mấy bài trước chúng ta đã biết Tuần Đầu của Can Chi (6 con Giáp).
        Khi bài quẻ Kỳ Môn, thì Tuần Đầu tại cung nào thì sao (thiên tinh) của cung đó gọi là Trực Phù, và môn tại cung đó gọi là Trực Sử.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 12 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12),trandoan (31-07-18),vochinhdieu (04-08-12)

      17. #10
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Bày một quẻ Kỳ Môn gồm các bước như sau:

        1 – TìmTiết Khí
        Xem năm tháng ngày giờ thuộc thời tiết nào để tính cục. Phần này trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ cần xem bản 60 phối Tiết Khí.
        2 – Tính Cục
        Tính Độn Cục căn cứ vào Tiết Khí và ngày Thượng Nguyên (Giáp Kỷ gia Tý Ngọ Mão Dậu). Có 4 trường hợp, Chính Thụ, Siêu Thần, Tiếp Khí, và Nhuận. Phần tính Siêu Thần Tiếp Khí này hơi rắc rối cho nên tốt nhất là mua một quyển lịch có liệt kê các cục và tiết khí.
        May thay Thấu Địa Kỳ Môn không dụng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can Chi 60 long kết hợi với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí.
        3 – Bày Kỳ Nghi Địa Bàn
        4 – Định Trực Phù Trực Sử
        5 – Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh (xoay chuyển cho Trực Phù gia Thời Can)
        6 – Lập Thiên Bàn 8 Môn, (xoay chuyển cho Trực Sử gia Thời Chi).
        7 – An Bát Thần (Trục Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyên Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên). Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần.

        Dương Độn Âm Độn Cục
        Các sách về Kỳ Môn đều nói rằng:
        Dương Độn: Nghi đi thuận Kỳ đi nghịch
        Âm Độn: Nghi đi nghịch Kỳ đi thuận
        Hai câu này ý nó gì?
        Nếu ta theo thứ tự cung từ 1 đến 9, bắt đầu bày Lục Nghi: Mậu, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý theo thứ tự (Thuận) thì Tam Kỳ, Ât Bính Đinh đi nghịch, như sau:
        1 Mậu
        2 Kỷ
        3 Canh
        4 Tân
        5 Nhâm
        6 Quý
        7 Đinh
        8 Bính
        9 Ất
        Ta thấy Ất Bính Đinh là 9, 8, 7
        Nếu Lục Nghi đi nghịch thì Tam Kỳ đi thuận như sau:
        1 Mậu
        9 Kỷ
        8 Canh
        7 Tân
        6 Nhâm
        5 Quý
        4 Đinh
        3 Bính
        2 Ất
        Ta thấy thứ tự Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 9,8,7,6,5, và Tam Kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3, 4

        Thật ra các đơn giản hơn là không cần biết Thuận Nghi Nghịch Kỳ hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ gì cả, ta chỉ đếm theo thứ tự sau:
        Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất
        Dương độn thì đi thuận (số tăng), Âm độn thì đi nghịch (số giảm).

        Các bạn xem lại phía trên đều thấy cho dù Thuận Nghi Nghịch Kỳ, hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ đều có thứ tự là Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đinh Bính Ất cả!!!

        Nay chúng ta thử bài quẻ Bính Tý nhé:
        1) Tìm Tiết Khí
        Theo bản 60 phối Tiết Khí và Cục ta có
        Khãm 1
        ----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
        Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1


        2) Tính Cục
        Như vậy ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là Giáp Tuất, Phù Đầu củng là Giáp Tuất. Giáp (hoặc Kỷ) gia Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ Nguyên, như vậy:
        Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.

        Tiết Khí từ Đông Chí đến trước Hạ Chí đều là Dương Cục. Tiết Khí từ Hạ Chí đến trước Đông Chí đều là Âm Cục.

        3) Bày Kỳ Nghi Địa Bàn
        Ta biết Tuần Đầu của Bính Tý là Giáp Tuất. Mấy bài trước ta củng đã biết qua 6 con Giáp ẩn tại Lục Nghi
        Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
        Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
        Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
        Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
        Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
        Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
        (Chúng ta nên ghi nhớ Giáp nào ẩn tại Nghi nào để tiện cho việc bày quẻ)

        Cục nào thì ta khởi Mậu (Giáp Tý) tại cung đó như 1 cục thì khởi tại cung Khãm, 2 thì Khôn, vv…, tức Lạc Số phối Hậu Thiên Bát Quái, Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
        Sau Mậu thì tới Kỷ, Canh, vv… rồi Đinh Bính Ất (6 Lục Tam Kỳ), dương độn thì bay thuận, âm độn thì bày nghịch.
        Số Lạc phối Hậu Thiên Bát Quái
        [Tốn 4-][Ly 9---][Khôn 2]
        [Chấn 3][Trung 5][Đoài 7]
        [Cấn 8-][Khãm 1-][Càn 6-]


        Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục, ta có bản Địa Bàn Kỳ Nghi như sau:
        [Đinh][Kỷ-][Ất--]
        [Bính][Quý][Tân-]
        [Canh][Mậu][Nhâm]


        4) Định Trực Phù Trực Sử
        Ta biết Bính Tý thuộc Tuần Đầu Giáp Tuất. Giáp Tuất ẩn Can Kỷ.
        Theo bản Địa Bàn Kỳ Nghi thì Kỷ ở cung Ly 9, Cung Ly 9 có Tinh là Thiên Anh, Môn là Cảnh.
        Tuần Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh tại cung đó là Trực Phù, và Môn tại cung đó là Trực Sử
        Như vậy Trực Phù là Thiên Anh.
        Trực Sử là Cảnh Môn.
        Giáp Tuất Kỷ còn được gọi là Trực Phù (tức gọi Giáp Tuất là Trực Phù), can Kỷ củng được gọi là Trực Phù Can.

        5) Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh
        Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi thì ta lấy Trực Phù gia Thời Can.
        Thời ở đây là Bính Tý, Thời Can là Bính vậy.
        Ta có Can Kỷ là Trực Phù, vậy ta đêm Can Kỷ đến cung có Can Bính (tứ cung Chấn 3), và xoay chuyển toàn bàn.
        [Ất--][Tân-][Nhâm]
        [Kỷ--][Quý-][Mậu-]
        [Đinh][Bính][Canh]


        Như vậy kết hợp hai bàn lại với nhau ta có Thiên Địa bàn như sau (Can Thiên trước, Can Địa sau):
        [Ất Đinh--][Tân Kỷ--][Nhâm Ất--]
        [Kỷ Bính--][Quý-----][Mậu Tân--]
        [Đinh Canh][Bính Mậu][Canh Nhâm]


        Ta biết răng Trực Phù là Thiên Anh (đi theo Giáp Tuất Kỷ), nay Kỷ gia Bính tại Chấn, vậy Thiên Anh củng theo Kỷ đi đến Chấn cung. Thứ tự 9 tinh theo nguyên đán bàn là (bỏ chử Thiên cho đơn giản):
        [Phụ-][Anh-][Nhuế]
        [Xung][Cầm-][Trụ-]
        [Nhậm][Bồng][Tâm-]

        Tức thứ tự từ Khãm đi thuận theo chiều kim đồng hồ là Bồng Nhậm Xung Phụ Anh Nhuế Trụ Tâm. Theo Thấu Địa Kỳ Môn thì Dương Độn Thiên Cầm ký cung Khôn, Âm Độn ký cung Cấn.

        Như vậy ta chỉ cần xoay chuyển vòng 9 tinh này khởi đầu là Anh tại Chấn cung,
        [Nhuế-----][Trụ-][Tâm-]
        [Anh------][Cầm-][Bồng]
        [Phụ (Cầm)][Xung][Nhậm]

        (Cầm ký tại cung Cấn vi Bính Tý thuộc Âm Độn)

        Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi thì ta có
        [Ất Đinh, Nhuế------][Tân Kỷ, Trụ---][Nhâm Ất, Tâm---]
        [Kỷ Bính, Anh-------][Quý, Cầm------][Mậu Tân, Bồng--]
        [Đinh Canh, Phụ(Cầm)][Bính Mậu, Xung][Canh Nhâm, Nhậm]
        thay đổi nội dung bởi: VinhL, 05-08-12 lúc 07:37
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Có 10 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        annhien (06-09-13),Hoa Tử Vi (24-06-13),HoanPhuc2112 (14-06-17),HVQ (08-10-12),leostar79 (17-01-17),smilesfinder (03-12-12),sonthuy (05-08-12),thiên thư (22-08-12),thienphuckiti (04-02-13),thucnguyen (06-08-12)

      Trang 1/3 123 cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •