Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 2/4 đầuđầu 1234 cuốicuối
    kết quả từ 11 tới 20 trên 38
      1. #11
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi VinhL Xem bài gởi
        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta nói đến cách ghép Ngủ Thân (Tử Phụ Tài Quan Huynh) trong Lục Thân của quẻ vào 8 cung Hậu Thiên.

        Mấy bài trước ta biết Bính Tý, phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành. Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:

        1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ
        9 Ly---: Ất Sửu---, Giáp Tuất, Quý Mùi--, Nhâm Thìn, Tân Sửu--, Canh Tuất, Kỷ Mùi
        8 Cấn--: Bính Dần-, Ất Hợi---, Giáp Thân, Quý Tỵ---, Nhâm Dần-, Tân Hợi--, Canh Thân
        7 Đoài-: Đinh Mão-, Bính Tý--, Ất Dậu---, Giáp Ngọ-, Quý Mão--, Nhâm Tý--, Tân Dậu
        6 Càn--: Mậu Thìn-, Đinh Sửu-, Bính Tuất, Ất Mùi---, Giáp Thìn, Quý Sửu--, Nhâm Tuất
        5 Trung: Kỷ Tỵ----, Mậu Dần--, Đinh Hợi-, Bính Thân, Ất Tỵ----, Giáp Dần-, Quý Hợi
        4 Tốn--: Canh Ngọ-, Kỷ Mão---, Mậu Tý---, Đinh Dậu-, Bính Ngọ-, Ất Mão---,
        3 Chấn-: Tân Mùi--, Canh Thìn, Kỷ Sửu---, Mậu Tuất-, Đinh Mùi-, Bính Thìn,
        2 Khôn-: Nhâm Thân, Tân Tỵ---, Canh Dần-, Kỷ Hợi---, Mậu Thân-, Đinh Tỵ--,

        Đó là tất cả 60 hoa giáp can chi an vào 9 cung.
        Bài trước ta biết Bính Tý long có quẻ Liên Sơn là Trạch Thủy Khổn.

        Các bạn nào không thích tính toán bấm độn thì cứ mở sách bốc dịch ra có thể ghi Lục Thân cho quẻ Trạch Thủy Khôn.

        Riêng tiểu sinh thì thích dùng Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo để tìm Ngủ Thân (tức Lục Thân bỏ cá Ta ra). Hihihihihihi

        Ôn lại Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo.
        Âm Dương của các cung của Thiên Thiên Bát Quái
        [+][-][+]
        [-][x][-]
        [+][-][-]

        Cộng thì thuận hành theo chiều kim đồng hồ, Trù thì nghịch hành.

        Số của hai vòng nghi (Lưỡng nghi) 1-6-8-5, 2-7-3-4

        Tượng quẻ thì:
        Các quẻ thuộc số 1,2,3,4 trong hai nghi có tượng là đơn quái ngoại.
        Các quẻ thuộc số 5,6,7 trong hai nghi có tượng là đớn quái đối nội
        Quẻ thuộc số 8 có tượng là đơn quái nội.

        Hào Thế thì theo các số của hai nghi 1-6-8-5, 2-7-3-4, như sau:
        1 - Thế 6 (quẻ Bát Thuần)
        2 - Thế 1
        3 - Thế 2
        4 - Thế 3
        5 - Thế 4
        6 - Thế 5
        7 - Thế 4 (quẻ Du Hồn)
        8 - Thế 3 (quẻ Quy Hồn)

        Hào Thế và hào ứng đi thành 1 cập 1-4, 2-5, 3-6. Thế 1 thì Ứng 3, thế 3 thì ứng 1, vv….

        Ta khởi Trạch (Đoài) tiên thiên, thuộc dương (+), đi thuận, đếm
        1 Đoài, 6 Càn, 8 Chấn, 5 Ly, nhảy sang cung đối của Ly là Khãm, Khãm thuộc (-), đi nghịch
        2 Khãm, 7 Tốn, 3 Khôn, 4 Cấn.
        Trạch Thủy tức là Đoài Khãm, Đoài là ngoại quái, Khãm là nội quái, ta khởi tại Đoài tới Khãm được số 2 tức là quẻ số 2 của tượng vậy.
        Quẻ 2 tượng là đớn quái ngọại, tức là Đoài, thế hào 1 (sơ), ứng hào 4
        Vậy ta biết quẻ Trạch Thủy Khổn thuộc quẻ số 2 trong Tượng (Họ) Đoài.
        Tượng Đoài tức là hanh Kim, vậy ta là Kim hành

        Ôn lại Trùng Quái Nạp Can Chi nhé
        Tưởng tượng đây là 12 cung địa chi nhé:
        [Tỵ: Đinh Đoài-][Ngọ: Nhâm Càn--------][Mùi: Ất Khôn-----------][-----]
        [Thìn: Bính Cấn][----------------------------------------------][-----]
        [Mão: Kỷ Ly----][----------------------------------------------][-----]
        [Dần: Mậu Khãm-][Sửu: Quý Khôn,Tân Tốn][Tý: Giáp Càn, Canh Chấn][-----]


        Đó là hào sơ khởi chi của các quẻ thuần, Dương quái Càn Chấn Khãm Chấn đi thuận, âm quái Khôn Tốn Ly Đoài đi nghịch, đếm 1 bỏ 1. Càn nội lấy Giáp ngoại lấy Nhâm, Khôn nội lấy Ất ngoại lấy Quý.

        Để dễ ghi nhớ:
        Giáp Nhâm phùng Càn Tý Ngọ phương
        Ất Quý Khôn cư Mùi Sửu vị
        Chấn Canh Tý xứ, Tốn Tân Sửu
        Khãm hề Mậu Dần, Ly Kỷ Mão
        Bính Cấn cư Thìn, Đoài Đinh Tỵ

        Vậy ta biết:
        Đoài khởi Tỵ nghịch hành, lấy 1 bỏ 1, tức Tỵ Mão Sửu (3 hào nội), Hợi Dậu Mùi (3 hào ngoại)
        Đoài nạp can Đinh vậy 3 hào ngoại là Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi

        Khãm khởi Dần thuận hành, lấy 1 bỏ 1, tức Dần Thìn Ngọ (3 hào nội), Thân Tuất Tý (3 hào ngoại)
        Khãm nạp can Mậu, vậy 3 hào nội là Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ

        Vậy ta có
        _ _, Đinh Mùi
        ___, Đinh Dậu
        ___, Đinh Hợi

        _ _, Mậu Ngọ
        _ _, Mậu Thìn
        _ _, Mậu Dần


        Trạch Thủy Khổn họ Đoài Kim, tức ta là hành Kim, xét các hành của chi để mà lập Ngũ Thân, tức
        Sinh Ta là Phụ Mẩu
        Đồng Ta là Huynh Đệ
        Ta Sinh là Tử Tôn
        Ta Khắc là Thê Tài
        Khắc Ta là Quan Quỷ
        Đinh Mùi, Mậu Thìn, Mùi và Thìn đều là Thổ, Ta là Kim, Thổ sinh Kim, vậy hai hào này là hào Phụ Mẫu
        Đinh Dậu, Dậu là Kim, Ta là Kim, Kim Đồng Kim, vậy Đinh Dậu là hào Huynh Đệ
        Đinh Hợi, Hợi là Thủy, Ta là Kim, Kim Sinh Thủy, vậy Đinh Hợi là hào Tử Tôn
        Mậu Ngọ, Ngọ là Hỏa, Ta là Kim, Hỏa Khắc Kim, vậy Mậu Ngọ là hào Quan Quỷ
        Mậu Dần, Dần là Mộ, Ta là Kim, Kim Khắc Mộc, vậy Mậu Dần là hào Thê Tài
        Như vậy ta được quẻ Trạch Thủy Khổn như sau:

        _ _, Đinh Mùi, Phụ Mẫu
        ___, Đinh Dậu, Huynh Đệ
        ___, Đinh Hợi, Tử Tôn (Ứng)

        _ _, Mậu Ngọ, Quan Quỷ
        ___, Mậu Thìn, Phụ Mẫu
        _ _, Mậu Dần, Thê Tài (Thế)


        Này ta đã có Ngủ Thân Tử Phụ Tài Quan Huynh, ta xem lại Can Chi mỗi hào an tại cung nào trong 9 cung.

        Nếu Can Chi rơi vào Trung cung thì Dương Độn ký Khôn, Âm Độn ký Cấn.

        Bính Tý Long thuộc Âm Độn 1 cục, vậy nếu Can Chi của Ngủ Thân nào rơi vào Trung Cung thì ký tại cung Cấn vậy.

        Ta có Can Chi hào của Trạch Thủy Khổn an vào các cung như sau:
        Đinh Mùi, Phụ Mẫu, cung Chấn
        Đinh Dậu,Huynh Đệ, cung Tốn
        Đinh Hợi, Tử Tôn, cung Cấn (Đinh Hợi rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn)
        Mậu Ngọ, Quan Quỷ, cung Khãm
        Mậu Thìn, Phụ Mẫu, cung Càn
        Mậu Dần, Thê Tài, cung Cấn (Mậu Dần rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn)

        Như vậy Bính Tý Long có Ngũ Thân như sau:
        [Huynh--][----][---]
        [Phụ----][----][---]
        [Tài, Tử][Quan][Phụ]


        Ghép vào Tam Kỳ 8 Môn (bài trước) vào thì ta có:
        [Huynh,Đinh, Sinh][-----------][Ất--------]
        [Phụ,Bính, Hưu---][-----------][----------]
        [Tài, Tử, Khai---][Quan-------][Phụ-------]


        Như vậy ta còn lại 4 thức: 4 Kiết, Lộc, Mã, Quý Nhân là xong quẻ Thấu Địa Kỳ Môn!!!
        Chào Thành viên tích cực của Diễn đàn
        Tôi cũng đã nghiên cứu qua Độn Giáp, nhưng không biết cách Đổi từ Hệ Thức lượng sang quẻ 6 Hào, nếu VinhL biết, vui lòng tư vấn nhé.
        Thân ái
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "dauvanphung" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (28-02-16)

      3. #12
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi dauvanphung Xem bài gởi
        Chào Thành viên tích cực của Diễn đàn
        Tôi cũng đã nghiên cứu qua Độn Giáp, nhưng không biết cách Đổi từ Hệ Thức lượng sang quẻ 6 Hào, nếu VinhL biết, vui lòng tư vấn nhé.
        Thân ái
        Theo Thấu Địa Kỳ Môn thì lấy quái tiết khí làm nội Quái, môn tại quái tiết khí là Ngoại Quái, còn theo quẻ Kỳ Môn thí có lại có nhiều cách tùy theo phái, khi nào có dịp (lập một đề tài khác) thì tiểu sinh sẻ cùng các bạn thảo luận nó vậy.

        Hihihihihihi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        HoanPhuc2112 (15-06-17),ThaiDV (30-09-16),thucnguyen (04-10-16),voanhtu (01-10-16)

      5. #13
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Hôm nay tiểu sinh trở về cái quán Thấu Địa này hy vọng (cố gắng) có cơ hội để hoàn tất nó, để mọi người cố thể dùng nó mà nghiên cứu chiêm nghiệm.

        Trước khi tiếp tục để có thể lập thức 4 Kiết thì chúng ta cần hiểu Cầm Độn, mà cái môn này thì thật là hiếm sách. Sách Việt thì không có một quyển nào, cách Hán thì có thể đếm trên đầu ngón tay.

        Lúc trước tiểu sinh có đọc qua quyển Nhâm Cầm Độn Toán, nhưng phần Cầm Độn thì không thấy (giấu đi hay chăng). Lại có người giải thích chử Cầm trong Nhâm Cầm Độn Toán này là cầm trên tay, Hihihihihihi

        Thật ra Cầm Độn có thể có trước hơn cả Lục Nhâm, Thái Ất, và Kỳ Môn, bỡi nó căn cứ vào 28 tú. 28 tú lại là hệ thống đo đạt căn bản vô cùng quan trọng trong môn Thiên Văn cổ. Trong tam thức, mỗi thức đều có vài cục dùng đén Cầm Độn.

        Trong Cửu Cung thì có Tam Nguyên 180. 180 là bội số chung nhỏ nhất có thể được chia chẳn cho cả hai 9 và 60 (Can Chi).
        Cầm độn căn cứ vào 28 Tú, cho nên bội số chung nhỏ nhất là 420, chia chẳn cho cả 28 và 60. 420 / 60 = 7 Nguyên(=Ngươn). Cho nên mới có câu Thất Ngươn Cầm là vậy.
        420/28=15. 15 vòng 28 tú = 7 vòng 60 Can Chi!

        Hy vọng các bạn nhẫn nại, từ từ tiểu sinh sẻ viết tiếp. Hihihihihihi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 11 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ngocvung (03-10-16),ThaiDV (30-09-16),thucnguyen (04-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (30-09-16),tranquangdo (03-10-16),vanti67 (30-09-16),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (02-10-16)

      7. #14
        Tham gia ngày
        May 2013
        Bài gửi
        16
        Cảm ơn
        123
        Được cảm ơn: 3 lần
        trong 3 bài viết

        Default

        Cảm ơn anh vinhL rất nhiều về tất cả những bài viết của anh . Xin chân thành cảm ơn anh
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "tranquangdo" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (04-10-16)

      9. #15
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Từ ngàn năm xưa, cổ nhân đã biết nhìn sao trên trời để mà định phương hướng, và củng từ đó mà phát huy thuật Thiên Văn cổ. Căn cứ vào sự nhìn thấy mặt trời và mặt trăng để định thời tiết mùa màng không đêm lại sự chính xác, nên cổ văn đã sử dụng đến các tòa sao để định thời tiết, như Bắc Đẩu Thất Tinh (Nguyệt Kiến), và các tòa sao thường thấy, xoay quanh gần đường chân trời ở vùng Đông Nam Á như vòng nhị thập bát tú (24 Tiết Khí). Thuật kham dư xa xưa nhất thì nói đến Tứ Linh Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, và Chu Tước. Nếu chúng ta nhìn vào các hình Tứ Linh trong các sách cổ thư thì sẻ thấy chúng chẳng qua là 4 chòm sao của 28 tú.

        Khi hỏi tuổi thì chúng ta thường nói rằng tuổi con này con nọ trong 12 chi, thật ra những con vật trong 12 chi chính là được lấy từ Cầm Thú của vòng 28 tú. Nói là tuổi tý, theo đúng nghĩa là Cầm Tinh Hư Nhật Thử, con chuột, tuổi Sửu, là Cầm Tinh Ngưu Kim Ngưu.

        Vòng 28 tú thì đã được dùng để định vị phương hướng, thiên thể trong Thiên Văn cổ, và các con thú của vòng 12 chi củng được lấy từ đó, cho nên tự nhiên 12 chi củng được dùng để đại biểu 28 tú mà định phương hướng.
        Mặc dù qua nhiều ngàn năm, vòng 28 tú không thay đổi nhiều, nhưng vị trí củng có sử di dịch, lớn nhất là do sự ảnh hưởng vòng Tuế Sai. Cho nên trong mỗi thời đại vua chúa, cơ quan Khâm Thiên đều có sự tái xác lập vị chính của vòng 28 tú.

        Thuật Cầm Độn xuất phát từ vòng 28 tú là một bí thuật, được dùng chiêm đoán về quốc và quân sự, trong Tam Thức, Ất Giáp Nhâm, đều có sử dụng đến nó. Tam Thức qua nhiều triều đại vua chúa TQ đều là bí truyền, càng bí truyền hơn đó chính là Cầm Độn, bỡi đến nay, sách Hán Thư cổ về thuật Cầm Độn chỉ được vẻn vẹn có khoảng 8 quyển. Hai quyển sách tiếng viết có nhắc đến hai chử “Cầm Độn”, là quyển Diễn Cầm Tam Thế, và Nhâm Cầm Độn Toán. Quyển Diễn Cầm Tam Thế thật ra chỉ là căn cứ vào quyển Hán thư “三世演禽” , nhưng nội dung thì không phải hoàn toàn dịch lại. Còn quyển Nhâm Cầm Độn Toán, tuy có nói đến Cầm Độn trong cái tựa sách, nhưng phần Cầm Độn thì hoàn toàn không có.

        Thôi dài vòng làm mọi người nhàm chán, để tiểu sinh vào bài chính vậy. Hihihihihihi

        Vòng nhị thập bát tú:
        - Phương Đông, Thanh Long
        Giác Mộc Giảo, 角木蛟
        Cang Kim Long (Thìn), 亢金龙
        Đê Thổ Bức, 氐土貉
        Phòng Nhật Thố (Mão), 房日兔
        Tâm Nguyệt Hồ, 心月狐
        Vĩ Hỏa Hổ (Dần), 尾火虎
        Cơ Thũy Báo, 箕水豹

        - Phương Bắc, Huyền Vũ
        Đẩu Mộc Giãi, 斗木獬
        Ngưu Kim Ngưu (Sửu), 牛金牛
        Nữ Thổ Lạc, 女土蝠
        Hư Nhật Thử (Tý), 虚日鼠
        Nguy Nguyệt Yến, 危月燕
        Thất Hỏa Trư (Hợi), 室火猪
        Bích Thủy Dư, 壁水狳

        - Phương Tây, Bạch Hổ
        Khuê Mộc Lang , 奎木狼
        Lâu Kim Cẩu (Tuất), 娄金狗
        Vị Thổ Trệ, 胃土雉
        Mão Nhật Kê (Dậu), 昴日鸡
        Tất Nguyệt Ô, 毕月乌
        Chủy Hỏa Hầu (Thân), 觜火猴
        Sâm Thủy Viên, 参水猿

        - Phương Nam, Chu Tước
        Tỉnh Mộc Hãn , 井木犴
        Quỷ Kim Dương (Mùi), 鬼金羊
        Liễu Thổ Chương, 柳土獐
        Tinh Nhật Mã (Ngọ), 星日马
        Trương Nguyệt Lộc, 张月鹿
        Dực Hỏa Xà (Tỵ), 翼火蛇
        Chẩn Thủy Dẫn, 轸水蚓

        Chúng ta thấy rằng 12 con thú trong địa chi đều do “Lấy 1 bỏ 1”, các Cầm Thú trong 4 chòm Long Hỗ Vũ Tước mà ra.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Có 11 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        dongduc (07-04-21),hactientn (03-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (03-10-16),thucnguyen (03-10-16),tieudao (03-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (11-12-16),tranquangdo (03-10-16),vochinhdieu (07-10-16)

      11. #16
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Nhìn vào sự sắp xếp của 28 tú trong Tứ Linh, thì ta sẻ thấy một quy tắc lập lại là Mộc Kim Thổ Nhật Nguyệt Hỏa Thủy:
        Mộc: Giác Mộc Giảo, Đẩu Mộc Giãi, Khuê Mộc Lang, Tỉnh Mộc Hãn
        Kim: Cang Kim Long (Thìn), Ngưu Kim Ngưu (Sửu), Lâu Kim Cẩu (Tuất), Quỷ Kim Dương (Mùi)
        Thổ: Đê Thổ Bức, Nữ Thổ Lạc, Vị Thổ Trệ, Liễu Thổ Chương
        Nhật: Phòng Nhật Thố (Mão), Hư Nhật Thử (Tý), Mão Nhật Kê (Dậu), Tinh Nhật Mã (Ngọ)
        Nguyệt: Tâm Nguyệt Hồ, Nguy Nguyệt Yến, Tất Nguyệt Ô, Trương Nguyệt Lộc
        Hỏa: Vĩ Hỏa Hổ (Dần), Thất Hỏa Trư (Hợi), Chủy Hỏa Hầu (Thân), Dực Hỏa Xà (Tỵ)
        Thũy: Cơ Thũy Báo, Bích Thủy Dư, Sâm Thủy Viên, Chẩn Thủy Dẫn

        Đây chính là Thất Diệu trong Cửu Diệu mà dân gian thường có tục cúng sao!!!
        Mộc = Mộc Đức
        Kim = Thái Bạch
        Thổ = Thổ Tú
        Nhật = Thái Dương
        Nguyệt = Thái Âm
        Hỏa = Vân Hớn
        Thũy = Thũy Diệu
        La Hầu (Rahu) và Kế Đô (Ketu) đều không phải là sao thực, mà là vị trí của hai đường Hoàng và Bạch Đạo cắt nhau, củng là hai nơi xảy ra Nhật Thực.
        28 tú còn được gọi là 28 Lunar Mansion, tại vì cổ nhân nhận thấy rằng mặt trăng ỡ tại mỗi chòm tú khoảng 1 ngày. Khi họ thấy Nhật thực thì họ nghỉ rằng chắc có thiên thể nào đó che khuất đi mặt trời, vì vậy chổ mà xảy ra nhật thực lại được gán thêm hai ảo thiên thể là La Hầu và Kế Đô.

        Mỗi một tú đều được đặt cho một Cầm danh hay còn gọi là Tướng danh. Cầm còn được phân ra thành loại như:

        Thiên Cầm (Phi Cầm), Địa Cầm, Thũy Cầm, Thụy (tên gọi chung các loại ngọc bích) Cầm.

        Thiên Cầm (3):
        Nữ Thổ Lạc (女土蝠), Dơi
        Nguy Nguyệt Yến (危月燕), Chim én
        Tất Nguyệt Ô (毕月乌), Quạ

        Địa Cầm (14):
        Đê Thổ Bức (氐土貉), Gấu mèo (Racoon)
        Phòng Nhật Thố (房日兔), Thỏ
        Tâm Nguyệt Hồ (心月狐), Cáo
        Vĩ Hỏa Hổ (尾火虎), Hổ
        Cơ Thũy Báo (箕水豹), Beo
        Ngưu Kim Ngưu (牛金牛), Trâu Bò
        Hư Nhật Thử (虚日鼠), Chuột
        Thất Hỏa Trư (室火猪), Heo
        Lâu Kim Cẩu (娄金狗), Chó
        Mão Nhật Kê (昴日鸡), Gà
        Quỷ Kim Dương (鬼金羊), Dê
        Tinh Nhật Mã (星日马), Ngựa
        Dực Hỏa Xà (翼火蛇), Rắn
        Chẩn Thủy Dẫn (轸水蚓), Trùng

        Sơn Cầm (6):
        Khuê Mộc Lang (奎木狼), Sói
        Vị Thổ Trệ (胃土雉), Chim Trỉ
        Chủy Hỏa Hầu (觜火猴), Khỉ
        Sâm Thủy Viên (参水猿), Vượn
        Liễu Thổ Chương (柳土獐), một loại Nai
        Trương Nguyệt Lộc (张月鹿), Hươu

        Thũy Cầm (4):
        Giác Mộc Giảo (角木蛟), Thuồng luồng
        Cang Kim Long (亢金龙), Rồng
        Đẩu Mộc Giãi (斗木獬), Giải Trĩ (không biết con gì luôn)
        Bích Thủy Dư (壁水狳), Armadillo (một loại lizard kỳ nhông)

        Thụy Cầm (1):
        Tỉnh Mộc Hãn (井木犴), (củng không biết con gì thời cổ đại nửa)
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Có 11 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        3kubond (03-10-16),dongduc (07-04-21),hactientn (03-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (04-10-16),thucnguyen (03-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (04-10-16),tranquangdo (03-10-16),vochinhdieu (07-10-16)

      13. #17
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Ta ghép số vào thứ tự của 28 tú để dể tính toán. Theo thứ tự 28 tú thì ta có:
        01 Giác
        02 Cang
        03 Đê
        04 Phòng
        05 Tâm
        06 Vĩ
        07 Cơ
        08 Đẩu
        09 Ngưu
        10 Nữ
        11 Hư
        12 Nguy
        13 Thất
        14 Bích
        15 Khuê
        16 Lâu
        17 Vị
        18 Mão
        19 Tất
        20 Chủy
        21 Sâm
        22 Tỉnh
        23 Quỷ
        24 Liễu
        25 Tinh
        26 Trương
        27 Dực
        28 Chẩn.

        Niên Cầm
        Niên trụ khỡi đầu bằng Giáp Tý. Tý là Hư Nhật Thử của 28 tú, cho nên Niên Cầm, tức Cầm Tinh trực niên khởi đầu là Hư Nhật Thử Giáp Tý.

        Công thức để tính Niên Câm như sau:
        Niên Cầm = (Năm + 15) mod 28
        tức là lấy số dư của (Năm + 15) / 28
        Nếu được 1 là Giác, 2 là Cang, 3, Đê, 4 Phòng, vv...., 27 Dực, 0 hoặc 28 là Chẩn.

        Thí dụ 1984,
        (1984 + 15) mod 28 = 11 tức Hư Nhật Thử Niên Cầm. Hư Nhật Thử là Tướng đầu hay Cầm đầu của Ngươn 1.
        Thí dụ 2016
        (2016+15) mod 28 = 15 tức Khuê Cầm trực Niên.

        Ngương của Niên Cầm
        ((Năm+116) mod 420) div 60 + 1

        Nếu ta sắp thứ tự của 28 tú thành nhóm 12 cầm, khỡi đầu bằng Hư Nhật Thử, như sau:
        Chi:-----Tý---Sửu---Dần--Mão----Thìn-Tỵ----Ngọ--Mùi----Thân-Dậu---Tuất-Hợi
        Ngươn 1: —--Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy—-Sâm--Tỉnh
        ---------Quỷ--Liễu—-Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
        ---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
        ---------Tất--Chủy—-Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
        ---------Đê—--Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu—--Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
        Ngươn 2: Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
        ---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
        ---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
        ---------Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
        ---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư—--Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
        Ngươn 3: Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
        ---------Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
        ---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
        ---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
        ---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
        Ngươn 4: Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
        ---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
        ---------Tất--Chủy—Sâm---Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
        ---------Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
        ---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
        Ngươn 5: Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ--------Đẩu---Ngưu-Nữ
        ---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
        ---------Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
        ---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
        ---------Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
        Ngươn 6: Đê---Phòng-Tâm--Vĩ--------Đẩu---Ngưu-Nữ--------Nguy--Thất-Bích
        ---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
        ---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
        ---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
        ---------Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
        Ngươn 7: ---Đẩu---Ngưu-Nữ--------Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
        ---------Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
        ---------Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
        ---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
        ---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
        Ngươn 1: Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy—Sâm---Tỉnh
        ..........................


        Trên ta liệt kê 7 Ngương Cầm (420 con), ta thấy rằng mỗi ngương đứng đầu là một Cầm, gọi là Cầm Đầu hay Tướng Đầu, như sau: 11 Hư, 15 Khuê, 19 Tất, 23 Quỷ, 27 Dực, 3 Đê, 7 Cơ.

        Nếu ta quan sát các cột thẳng đứng dưới mỗi địa chi thì ta sẻ thấy rằng:
        Nhóm Hư Khuê Tất Quỷ Dực Đê Cơ đều trực ở tam hợp Thân Tý Thìn
        Nhóm Chủy Liểu Chẩn Phòng Đẩu Nguy Lâu đều trực ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu
        Nhóm Vị Sâm Tinh Giác Tâm Ngưu Thất đều trực ở tam hợp Dần Ngọ Tuất
        Nhóm Bích Mão Tỉnh Trương Cang Vĩ Nử đều trực ở Hợp Mão Mùi.

        Nếu ta chia mặt bằng thành một vòng tròn 12 Chi, vậy khi 28 Tú xoay quanh cái vòng tròn này củng sẻ tạo thành 4 nhóm 7 Tú trực tại Tam Hợp Chi! Đây có thể chính là cái nguồn gốc tại Thiên của thuyết Tam Hợp!!!

        Nay ta nhìn lại thứ tự của 28 Tú, từ Giác Mộc Giảo, tới Chẩn Thũy Dẫn, ta có thứ tự Thất Diệu là:
        Mộc Kim Thổ Nhật Nguyệt Hỏa Thủy, đây củng chính là thứ tự của các ngày trong Tuần của Tây Phương.
        Mộc = Jupiter = Thursday = Thứ Năm
        Kim = Venus = Friday = Thứ Sáu
        Thổ = Saturn = Saturday = Thứ Bảy
        Nhật = Sun = Sunday = Chủ Nhật
        Nguyệt = Moon = Monday = Thứ Hai
        Hỏa = Mars = Tuesday = Thứ Ba
        Thủy = Mercury = Wednesday = Thứ Tư

        Đông và Tây gặp nhau ở Thiên Văn Cổ nhỉ? Hihihihihihihhi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        dongduc (07-04-21),hactientn (06-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (06-10-16),thucnguyen (07-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (08-10-16),vochinhdieu (07-10-16)

      15. #18
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Nguyệt Cầm
        Nguyệt Cầm củng do sự tuần tự an bố 28 tú vào 420 tháng để thành 7 Ngươn.
        Khác với Niên Cầm khỡi Giáp Tý tại Hư, Nguyệt Cầm khởi tháng Giêng tại Giác Tú.
        Tại sao nhỉ?
        Ta biết Âm Lịch khởi tháng Giêng vào ngày Sóc (Đầu tháng không trăng) và tiết Lập Xuân.
        Giác tú khỡi là Tú khỡi đầu của chòm Đông Thanh Long Mộc, đâu thể nào lại lấy Hư tú của chòm Bắc Huyền Vũ Thủy. Đây là do cái tứ thời mà lập định vậy. Hihihihihihi

        Nay ta bày 420 Nguyệt Cầm để phân tích quy luật tuần hoàn của nó.
        Mỗi ngươn Nguyệt Cầm là 60 tháng, tức 5 năm.
        Chi:-----Dần--Mão----Thìn-Tỵ----Ngọ--Mùi----Thân-Dậu---Tuất-Hợi----Tý---Sửu
        Ngươn 1: Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
        ---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
        ---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
        ---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
        ---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
        Ngươn 2: Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
        ---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
        ---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
        ---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
        ---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
        Ngươn 3: Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
        ---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
        ---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
        ---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
        ---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
        Ngươn 4: Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
        ---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
        ---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
        ---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
        ---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
        Ngươn 5: Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
        ---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
        ---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
        ---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
        ---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
        Ngươn 6: Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
        ---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
        ---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
        ---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
        ---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
        Ngươn 7: Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
        ---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
        ---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
        ---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
        ---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn


        Ta thấy rằng Nguyệt Cầm của mỗi tháng Giêng tiết Lập Xuân có sự lập lại:
        Giác Thất Tinh Ngưu Sâm Tâm Vị.

        Ta có thể căn cứ vào Ngũ Hổ Độn (Giáp Ký khỡi Bính Dần tháng Giêng) và sự tương quan giữa Cầm và Can Chi Năm Tháng để tìm phương pháp tính Nguyệt Cầm, nhưng quy luật thật phức tạp và khó nhớ (dĩ nhiên tiểu sinh củng đã làm nhưng có phương pháp dễ nhớ và ngắn gọn hơn!!)
        Phương pháp tính nhanh và gọn nhất chính là căn cứ vào Thất Diệu Thổ Kim Mộc Nhật Nguyệt Hỏa Thủy, ẩn trong danh của 28 tú. Hihihihihihihi

        Ta lại thấy 28 Tú dưới mỗi địa chi của tháng đưọc sắp trong các nhóm ta hợp như của Niên Cầm:
        Nhóm Hư Khuê Tất Quỷ Dực Đê Cơ đều trực ở tam hợp Thân Tý Thìn
        Nhóm Chủy Liểu Chẩn Phòng Đẩu Nguy Lâu đều trực ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu
        Nhóm Vị Sâm Tinh Giác Tâm Ngưu Thất đều trực ở tam hợp Dần Ngọ Tuất
        Nhóm Bích Mão Tỉnh Trương Cang Vĩ Nử đều trực ở Hợp Mão Mùi.

        Nay chúng ta liệt kê ra 7 ngươn 420 năm Niên Cầm và các Nguyệt Cầm của tháng Giêng để rút ra quy luật vậy.

        35 Cầm Tháng Giêng Đầu Năm (của 7 Ngươn Nguyệt Cầm) và 7 Ngươn Niên Cầm
        Cầm Th 1---Can Chi Niên và Cầm
        Giác- N1 Giáp Tý,Thân,Thìn HưNhật-Kỷ Hợi,Mùi,Mão MãoNhật--------Giáp Tuất,Ngọ,Dần TinhNhật--Kỷ Dậu,Tỵ,Sửu PhòngNhật
        Thất- Ất Sửu,Dậu,Tỵ NguyNguyệt----Canh Tý,Thân,Thìn TấtNguyệt---Ất Hợi,Mùi,Mão TrươngNguyệt-Canh Tuất,Ngọ,Dần TâmNguyệt
        Tinh- Bính Dần,Tuất,Ngọ ThấtHỏa---Tân Sửu,Dậu,Tỵ ChủyHỏa--------Bính Tý,Thân,Thìn DựcHỏa----Tân Hợi,Mùi,Mão VĩHỏa
        Ngưu- Đinh Mão,Hợi,Mùi BíchThủy---Nhâm Dần,Tuất,Ngọ SâmThủy-----Đinh Sửu,Dậu,Tỵ ChẩnThủy----Nhâm Tý,Thân,Thìn CơThủy
        Sâm-- Mậu Thìn,Tý,Thân KhuêMộc----Quý Mão,Hợi,Mùi TỉnhMộc-------Mậu Dần,Tuất,Ngọ GiácMộc----Quý Sửu,Dậu,Tỵ ĐẩuMộc
        Tâm-- Kỷ Tỵ,Sửu,Dậu LâuKim--------N4 Giáp Thìn,Tý,Thân QuỷKim---Kỷ Mão,Hợi,Mùi CangKim------Giáp Dần,Tuất,Ngọ NgưuKim
        Vị--- Canh Ngọ,Dần,Tuất VịThổ-----Ất Tỵ,Sửu,Dậu LiễuThổ---------Canh Thìn,Tý,Thân ĐêThổ-----Ất Mão,Hợi,Mùi NửThổ
        Giác- Tân Mùi,Mão,Hợi MãoNhật-----Bính Ngọ,Dần,Tuất TinhNhật----Tân Tỵ,Sửu,Dậu PhòngNhật----Bính Thìn,Tý,Thân HưNhật
        Thất- Nhâm Thân,Thìn,Tý TấtNguyệt-Đinh Mùi,Mão,Hợi TrươngNguyệt-Nhâm Ngọ,Dần,Tuất TâmNguyệt-Đinh Tỵ,Sửu,Dậu NguyNguyệt
        Tinh- Quý Dậu,Tỵ,Sửu ChủyHỏa------Mậu Thân,Thìn,Tý DựcHỏa-------Quý Mùi,Mão,Hợi VĩHỏa-------Mậu Ngọ,Dần,Tuất ThấtHỏa
        Ngưu- Giáp Tuất,Ngọ,Dần SâmThủy---Kỷ Dậu,Tỵ,Sửu ChẩnThủy--------N7 Giáp Thân,Thìn,Tý CơThủy-Kỷ Mùi,Mão,Hợi BíchThủy
        Sâm-- Ất Hợi,Mùi,Mão TỉnhMộc------Canh Tuất,Ngọ,Dần GiácMộc-----Ất Dậu,Tỵ,Sửu ĐẩuMộc--------Canh Thân,Thìn,Tý KhuêMộc
        Tâm-- Bính Tý,Thân,Thìn QuỷKim----Tân Hợi,Mùi,Mão CangKim-------Bính Tuất,Ngọ,Dần NgưuKim---Tân Dậu,Tỵ,Sửu LâuKim
        Vị--- Đinh Sửu,Dậu,Tỵ LiễuThổ-----Nhâm Tý,Thân,Thìn ĐêThổ-------Đinh Hợi,Mùi,Mão NửThổ------Nhâm Tuất,Ngọ,Dần VịThổ
        Giác- Mậu Dần,Tuất,Ngọ TinhNhật---Quý Sửu,Dậu,Tỵ PhòngNhật------Mậu Tý,Thân,Thìn HưNhật-----Quý Hợi,Mùi,Mão MãoNhật
        Thất- Kỷ Mão,Hợi,Mùi TrươngNguyệt-Giáp Dần,Tuất,Ngọ TâmNguyệt---Kỷ Sửu,Dậu,Tỵ NguyNguyệt----N3 Giáp Tý,Thân,Thìn TấtNguyệt
        Tinh- Canh Thìn,Tý,Thân DựcHỏa----Ất Mão,Hợi,Mùi VĩHỏa----------Canh Dần,Tuất,Ngọ ThấtHỏa---Ất Sửu,Dậu,Tỵ ChủyHỏa
        Ngưu- Tân Tỵ,Sửu,Dậu ChẩnThủy-----Bính Thìn,Tý,Thân CơThủy------Tân Mão,Hợi,Mùi BíchThủy----Bính Dần,Tuất,Ngọ SâmThủy
        Sâm-- Nhâm Ngọ,Dần,Tuất GiácMộc---Đinh Tỵ,Sửu,Dậu ĐẩuMộc--------Nhâm Thìn,Tý,Thân KhuêMộc---Đinh Mão,Hợi,Mùi TỉnhMộc
        Tâm-- Quý Mùi,Mão,Hợi CangKim-----Mậu Ngọ,Dần,Tuất NgưuKim------Quý Tỵ,Sửu,Dậu LâuKim-------Mậu Thìn,Tý,Thân QuỷKim
        Vị--- N6 Giáp Thân,Thìn,Tý ĐêThổ--Kỷ Mùi,Mão,Hợi NửThổ----------Giáp Ngọ,Dần,Tuất VịThổ-----Kỷ Tỵ,Sửu,Dậu LiễuThổ
        Giác- Ất Dậu,Tỵ,Sửu PhòngNhật-----Canh Thân,Thìn,Tý HưNhật------Ất Mùi,Mão,Hợi MãoNhật------Canh Ngọ,Dần,Tuất TinhNhật
        Thất- Bính Tuất,Ngọ,Dần TâmNguyệt-Tân Dậu,Tỵ,Sửu NguyNguyệt-----Bính Thân,Thìn,Tý TấtNguyệt-Tân Mùi,Mão,Hợi TrươngNguyệt
        Tinh- Đinh Hợi,Mùi,Mão VĩHỏa------Nhâm Tuất,Ngọ,Dần ThấtHỏa-----Đinh Dậu,Tỵ,Sửu ChủyHỏa-----Nhâm Thân,Thìn,Tý DựcHỏa
        Ngưu- Mậu Tý,Thân,Thìn CơThủy-----Quý Hợi,Mùi,Mão BíchThủy------Mậu Tuất,Ngọ,Dần SâmThủy----Quý Dậu,Tỵ,Sửu ChẩnThủy
        Sâm-- Kỷ Sửu,Dậu,Tỵ ĐẩuMộc--------N2 Giáp Tý,Thân,Thìn KhuêMộc--Kỷ Hợi,Mùi,Mão TỉnhMộc------Giáp Tuất,Ngọ,Dần GiácMộc
        Tâm-- Canh Dần,Tuất,Ngọ NgưuKim---Ất Sửu,Dậu,Tỵ LâuKim----------Canh Tý,Thân,Thìn QuỷKim-----Ất Hợi,Mùi,Mão CangKim
        Vị--- Tân Mão,Hợi,Mùi NửThổ-------Bính Dần,Tuất,Ngọ VịThổ-------Tân Sửu,Dậu,Tỵ LiễuThổ-------Bính Tý,Thân,Thìn ĐêThổ
        Giác- Nhâm Thìn,Tý,Thân HưNhật----Đinh Mão,Hợi,Mùi MãoNhật------Nhâm Dần,Tuất,Ngọ TinhNhật---Đinh Sửu,Dậu,Tỵ PhòngNhật
        Thất- Quý Tỵ,Sửu,Dậu NguyNguyệt---Mậu Thìn,Tý,Thân TấtNguyệt----Quý Mão,Hợi,Mùi TrươngNguyệt-Mậu Dần,Tuất,Ngọ TâmNguyệt
        Tinh- Giáp Ngọ,Dần,Tuất ThấtHỏa----Kỷ Tỵ,Sửu,Dậu ChủyHỏa---------N5 Giáp Thìn,Tý,Thân DựcHỏa--Kỷ Mão,Hợi,Mùi VĩHỏa
        Ngưu- Ất Mùi,Mão,Hợi BíchThủy-----Canh Ngọ,Dần,Tuất SâmThủy-----Ất Tỵ,Sửu,Dậu ChẩnThủy-------Canh Thìn,Tý,Thân CơThủy
        Sâm-- Bính Thân,Thìn,Tý KhuêMộc---Tân Mùi,Mão,Hợi TỉnhMộc-------Bính Ngọ,Dần,Tuất GiácMộc----Tân Tỵ,Sửu,Dậu ĐẩuMộc
        Tâm-- Đinh Dậu,Tỵ,Sửu LâuKim------Nhâm Thân,Thìn,Tý QuỷKim------Đinh Mùi,Mão,Hợi CangKim-----Nhâm Ngọ,Dần,Tuất NgưuKim
        Vị--- Mậu Tuất,Ngọ,Dần VịThổ------Quý Dậu,Tỵ,Sửu LiễuThổ--------Mậu Thân,Thìn,Tý ĐêThổ-------Quý Mùi,Mão,Hợi NửThổ


        Chúng ta để ý đến Thất Diệu của các Niên Cầm thì sẻ thấy rỏ quy tắc như sau:
        Niên Cầm:
        Nhật - Giác (Khởi tháng giêng)
        Nguyệt - Thất
        Hỏa - Tinh
        Thủy - Ngưu
        Mộc - Sâm
        Kim - Tâm
        Thổ - Vị

        Vì vậy ta chỉ cần biết Thất Diệu của Niên Cầm là có thể căn cứ vào quy tắc trên
        để biết Nguyệt Cầm của Tháng Giêng, sau đó cứ thuật theo thứ tự của 28 tú mà
        ghép vào các tháng còn lại. Điểm thú vị là ta thấy 420 Năm Niên Cầm tuần tự
        sắp vào các nhóm Tam Hợp.

        Thí dụ: 2016
        (2016 + 15) mod 28 = 15
        15 tức là Khuê Mộc Lang trong chòm Bạch Hổ.
        Mộc – Sâm, vậy ta khới tháng Giêng là Sâm, tháng 2 Tỉnh, tháng 3 Quỷ, tháng 4 Liễu,
        tháng 5 Tinh, tháng 6 Trương, tháng 7 Dực, tháng 8 Chẩn, tháng 9 Giác, tháng 10 Cang,
        tháng 11 Đê, tháng 12 Phòng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 8 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        dongduc (07-04-21),hactientn (08-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (08-10-16),thucnguyen (07-10-16),trampervn (27-10-16),vochinhdieu (07-10-16)

      17. #19
        Tham gia ngày
        May 2014
        Đến từ
        Quan 5
        Bài gửi
        321
        Cảm ơn
        934
        Được cảm ơn: 242 lần
        trong 126 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi VinhL Xem bài gởi
        Chào các bạn,
        Hôm nay chúng ta bàn đến Tiết Khí nhé.
        Nhưng trước khi đề, xin nhắc các bạn rằng:
        ..............

        Kiến còn gọi là Nguyện Kiến, cổ nhân ngấm sao trên trời, chia bầu trời thành 12 thứ (Chi), thấy rằng đuôi sao bắc đẩu thất tinh tuần tự chỉ vào các chi, mỗi tháng một chi, khởi đầu tháng giêng chỉ vào cung Dần, và tuần tự qua 12 cung trong 12 tháng (dĩ nhiên cái Kiến này theo thời gian củng sẻ thay đổi bởi gì Vật đổi Sao củng Dời mà!)

        ...............
        Chào anh Vinh!
        Trong rất nhiều sách đều viết tương tự đoạn màu xanh ở trên, đây là cơ sở để phân định thời gian và phương vị. Tuy nhiên thực tế thì chòm sao Bắc Đẩu "di chuyển" mỗi ngày 1 lần quanh trục tương tự như cái đồng hồ, (trục là sao Bắc đẩu). Lúc 0h mỗi ngày đuôi nằm ngang đủ 24h thì quay lại nằm ngang.
        Vậy đuôi sao Bắc đẩu mỗi 2 giờ chỉ vào mỗi chi thì đúng hơn phải không Anh? Mong a chỉ giúp!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. #20
        Tham gia ngày
        Nov 2010
        Đến từ
        Việt Nam
        Bài gửi
        2,279
        Cảm ơn
        99
        Được cảm ơn: 4,886 lần
        trong 1,467 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi 3kubond Xem bài gởi
        Chào anh Vinh!
        Trong rất nhiều sách đều viết tương tự đoạn màu xanh ở trên, đây là cơ sở để phân định thời gian và phương vị. Tuy nhiên thực tế thì chòm sao Bắc Đẩu "di chuyển" mỗi ngày 1 lần quanh trục tương tự như cái đồng hồ, (trục là sao Bắc đẩu). Lúc 0h mỗi ngày đuôi nằm ngang đủ 24h thì quay lại nằm ngang.
        Vậy đuôi sao Bắc đẩu mỗi 2 giờ chỉ vào mỗi chi thì đúng hơn phải không Anh? Mong a chỉ giúp!
        Không phải lúc nào vào 0h đuôi đẩu đề nằm ngang.
        Thời xưa các quan thiên văn định ra các khoảng thời gian để ngắm và đo đạc sao, như các giờ Tý Ngọ Mão Dậu.

        Mỗi ngày đúng vào giờ quyết định nào đó thì sẻ thấy chuôi đẩu chỉ vào cung nào, một tháng sau củng vào giờ đó thì chuôi đẩu đã chỉ vào cung tới rồi.

        Bạn vào trang bên Nhantu.net:
        http://nhantu.net/BienKhaoTongQuat/T.../ThienVan4.htm
        đọc về Thiên Văn Cổ sẻ hiểu thêm.

        Mong các bạn có thắc mắc gì vào mục "Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận" để hỏi, vì cứ đặt câu hỏi tại đây thì bài sẻ bị gián đoạn.

        Thanks
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      19. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:

        3kubond (11-10-16),thucnguyen (11-10-16),vochinhdieu (12-10-16)

      Trang 2/4 đầuđầu 1234 cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •