Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 28

    Ðề tài: Luận nữ mệnh

      Threaded View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Feb 2009
        Bài gửi
        1,658
        Cảm ơn
        286
        Được cảm ơn: 3,320 lần
        trong 1,208 bài viết

        Default Luận nữ mệnh

        Trong môn tử bình, trong khi luận cho nam mệnh lấy Tài Quan Ấn làm chính thì nữ mệnh lấy Quan tinh và Tử tinh mà xét. Đó là vì theo quan niệm trọng nam khinh nữ, lấy tam tòng tứ đức làm chính. Nếu Quan và Thực có lợi thì mệnh của nữ cũng tốt đẹp, ngược lại thì xấu. Quan niệm ngày nay có thay đổi, giai cấp thay đổi, nam nữ bình đẳng, nên luận số vẫn phải theo thời, cả nam lẫn nữ đều xét mệnh cục chung. Tuy nhiên, bình đẳng đến mức nào có lẽ để mỗi người tự xét đoán. Chúng ta chỉ xem lại những cách luận cho nữ theo quan niệm "phu lợi kì phụ tất lợi"* để hiểu và làm tài liệu nghiên cứu.

        * (Chồng có lợi thì vợ cũng lợi theo)

        Có một cái chung nhất khi luận nam và nữ mệnh, cần nhất là ngũ hành trung hòa, kỵ mệnh thiên khô và cần phải đắc khí. Nếu nam có 8 cách để luận bình thường, thì nữ cũng có "bát pháp" và "bát cách".

        Bát pháp là 8 mẫu hình dành cho phụ nữ: Thuần, Hòa, Thanh, Quý, Trọc, Lạm, Xướng, Dâm.

        1. Thuần: chỉ có 1 Quan hay 1 Sát lộ, có Tài và Ấn lộ, địa chi không xung, không hình, không có hỗn tạp (thiên chánh đều có gọi là hỗn tạp).

        2. Hòa: tứ trụ trung hòa, không quá vượng, không quá nhược, không có khắc, xung, hình, hại; gọi là "hòa bình chi tượng". Người bên ngoài thể hiện rất là điềm tĩnh, rất dễ nhận ra.

        3. Thanh: giống như Thuần, chỉ có 1 Quan hay 1 Sát, nếu không lộ cũng không được hỗn tạp, có Tài sinh Quan hoặc có Ấn trợ thân. Người rất thanh quý và hiền hòa.

        4. Quý: có Quan tinh trong trụ, không hỗn tạp, Tài tinh vượng sinh cho Quan, địa chi không bị hình xung, lại có Quý nhơn hỗ trợ (Thiên đức, Nguyệt đức, Văn Xương).

        5. Trọc
        : hành Thủy và Thổ đều có và mạnh, thân quá vượng, Quan tinh không có, lại có nhiều Thiên quan (Sát), hoặc không có Tài, Ấn và Thực. Mệnh gọi là tiện cách, thường là vợ lẽ, thứ thiếp hoặc nghề nghiệp không được trọng vọng trong xã hội.

        6. Lạm: nhiều Quan tinh và Sát hỗn tạp, Tài vượng nhưng bị ám xung. Mệnh người ham mê vẻ bề ngoài, không hướng nội, hoặc gặp tái giá hay chỉ làm thê thiếp, làm thuê mướn.

        7. Xướng: thân cực vượng, mà Quan tinh tọa đất suy bại. Hoặc trụ không có Quan Sát, nếu có lại cùng thấu lộ ra. Thực Thương quá vượng. Mệnh này hoặc là theo nghề ca kỹ, hoặc khắc phu loạn luân.

        8. Dâm: thân tự vượng, can loạn trọc hoặc bị đa hợp tranh hợp, chi bị ám, xung, Tài tinh hoặc Thực Thương quá vượng, nhiều Đào hoa tinh. Hoặc tứ trụ Thủy thịnh vượng không có Thổ khắc chế cũng nằm trong pháp này.

        Nhìn chung, về nghề nghiệp của phụ nữ cũng bị đặt theo thời thế khi xưa, bây giờ nên xét giảm khinh lại hầu như quá nửa.

      2. Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "kimcuong" về bài viết có ích này:

        AnhNgoc (06-10-09),cuongbao (12-10-09),htruongdinh (07-10-09),minhhoai (26-05-11),Quang16 (07-10-09),tom (07-10-09),vocuc (06-10-09)

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •