Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 9/13 đầuđầu ... 7891011 ... cuốicuối
    kết quả từ 81 tới 90 trên 127
      1. #81
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào thầy Vulong
        Xin cám ơn thầy đã chỉ rõ cho em. Em xin được gửi bài đã sửa lại như sau:
        Canh 6/Tân 3/Mậu 9/Ất 7
        Thân 6/Tị 10/Tuất 9/Mão 7

        Tứ trụ 25.5.pdf

        Ta thấy
        Trong tứ trụ có lục hợp Thân trụ năm với Tị và lục hợp Tuất trụ ngày và Mão trụ giờ không hóa. Mậu và Tuất trụ ngày bị khắc gần bởi Ất và Mão trụ giờ, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Tuất, Thân, Tị, Mão .
        1 – Canh trụ năm có 6đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 6*3/5đv = 3,6đv.
        2 – Tân trụ tháng có 3đv, bị giảm 1/2đv bởi Tị trụ tháng khắc trực tiếp, vì vậy nó chỉ còn 3*1/2đv = 1,5đv
        3 – Mậu trụ giờ có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Ất trụ giờ khắc gần, vì vậy nó còn: 9*2/3= 6đv
        4 –Ất trụ giờ có 7đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ tháng khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Canh trụ năm khắc cách 2 ngôi, nó còn : 7*4/5*9/10=5,04đv
        5 – Mão trụ giờ có 7đv không thay đổi do Mão và Tuất hợp.
        6 – Tuất trụ ngày có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Mão trụ giờ khắc gần, nó còn: 9*2/3=6đv
        7 – Tị trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Thân trụ năm có 6đv bị giảm 1/3 đv bởi Tị trụ tháng khắc gần, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 6*2/3*1/2=2đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        1............-0,5.........-1..........-0,5..........0,5
        Thủy.......Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        #3,2.........12,04.........6............12........ ..7,1
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Thủy và Quan sát Mộc 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) Nhược.Thân nhược, mà Quan sát là kỵ thần số 1, thì dụng thần đầu tiên phải là Kiêu ấn (Hỏa) và dụng thần chính của nó là Đinh tàng trong trụ ngày.
        Hỏa làm dụng thần có -1đh. Thủy khắc dụng thần nên có 1đh. Kim sinh kỵ thần Thủy nên có 0,5đh. Mộc và Thổ là hỷ thần đều có -0,5đh.
        Kính mong thầy chỉ giúp!
        Trân trọng cảm ơn thầy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #82
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào thầy Vulong
        Xin cám ơn thầy đã chỉ rõ cho em. Em xin được gửi bài đã sửa lại như sau:
        Canh 6/Tân 3/Mậu 9/Ất 7
        Thân 6/Tị 10/Tuất 9/Mão 7

        Tứ trụ 25.5.pdf

        Ta thấy
        Trong tứ trụ có lục hợp Thân trụ năm với Tị và lục hợp Tuất trụ ngày và Mão trụ giờ không hóa. Mậu và Tuất trụ ngày bị khắc gần bởi Ất và Mão trụ giờ, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Tuất, Thân, Tị, Mão .
        1 – Canh trụ năm có 6đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 6*3/5đv = 3,6đv.
        2 – Tân trụ tháng có 3đv, bị giảm 1/2đv bởi Tị trụ tháng khắc trực tiếp, vì vậy nó chỉ còn 3*1/2đv = 1,5đv
        3 – Mậu trụ giờ có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Ất trụ giờ khắc gần, vì vậy nó còn: 9*2/3= 6đv
        4 –Ất trụ giờ có 7đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ tháng khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Canh trụ năm khắc cách 2 ngôi, nó còn : 7*4/5*9/10=5,04đv
        5 – Mão trụ giờ có 7đv không thay đổi do Mão và Tuất hợp.
        6 – Tuất trụ ngày có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Mão trụ giờ khắc gần, nó còn: 9*2/3=6đv
        7 – Tị trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Thân trụ năm có 6đv bị giảm 1/3 đv bởi Tị trụ tháng khắc gần, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 6*2/3*1/2=2đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        1............-0,5.........-1..........-0,5..........0,5
        Thủy.......Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        #3,2.........12,04.........6............12........ ..7,1
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Thủy và Quan sát Mộc 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) Nhược.Thân nhược, mà Quan sát là kỵ thần số 1, thì dụng thần đầu tiên phải là Kiêu ấn (Hỏa) và dụng thần chính của nó là Đinh tàng trong trụ ngày.
        Hỏa làm dụng thần có -1đh. Thủy khắc dụng thần nên có 1đh. Kim sinh kỵ thần Thủy nên có 0,5đh. Mộc và Thổ là hỷ thần đều có -0,5đh.
        Kính mong thầy chỉ giúp!
        Trân trọng cảm ơn thầy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #83
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào thầy Vulong
        Xin cám ơn thầy đã chỉ rõ cho em. Em xin được gửi bài đã sửa lại như sau:
        Canh 6/Tân 3/Mậu 9/Ất 7
        Thân 6/Tị 10/Tuất 9/Mão 7

        Tứ trụ 25.5.pdf

        Ta thấy
        Trong tứ trụ có lục hợp Thân trụ năm với Tị và lục hợp Tuất trụ ngày và Mão trụ giờ không hóa. Mậu và Tuất trụ ngày bị khắc gần bởi Ất và Mão trụ giờ, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Tuất, Thân, Tị, Mão .
        1 – Canh trụ năm có 6đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 6*3/5đv = 3,6đv. OK
        2 – Tân trụ tháng có 3đv, bị giảm 1/2đv bởi Tị trụ tháng khắc trực tiếp, vì vậy nó chỉ còn 3*1/2đv = 1,5đv OK
        3 – Mậu trụ giờ có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Ất trụ giờ khắc gần, vì vậy nó còn: 9*2/3= 6đv OK
        4 –Ất trụ giờ có 7đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ tháng khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Canh trụ năm khắc cách 2 ngôi, nó còn : 7*4/5*9/10=5,04đv OK
        5 – Mão trụ giờ có 7đv không thay đổi do Mão và Tuất hợp. Mão ở trong hay ngoài vùng tâm ?
        6 – Tuất trụ ngày có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Mão trụ giờ khắc gần, nó còn: 9*2/3= 6đv OK
        7 – Tị trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv. OK
        8 – Thân trụ năm có 6đv bị giảm 1/3 đv bởi Tị trụ tháng khắc gần, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 6*2/3*1/2=2đv OK
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        1............-0,5.........-1..........-0,5..........0,5
        Thủy.......Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        #3,2.........12,04.........6............12........ ..7,1
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Thủy và Quan sát Mộc 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) Nhược Sai, vì điểm vượng của Thân so với từng hành chứ không phải so với tổng số điểm vượng của các hành đó.Thân nhược, mà Quan sát là kỵ thần số 1, thì dụng thần đầu tiên phải là Kiêu ấn (Hỏa) và dụng thần chính của nó là Đinh tàng trong trụ ngày.
        Hỏa làm dụng thần có -1đh. Thủy khắc dụng thần nên có 1đh. Kim sinh kỵ thần Thủy nên có 0,5đh. Mộc và Thổ là hỷ thần đều có -0,5đh.
        Kính mong thầy chỉ giúp!
        Trân trọng cảm ơn thầy.
        .................................................. .
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #84
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào thầy Vulong
        Xin cảm ơn thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn cho em. Do không cẩn thận nên khi sửa lại đã xóa đi, lúc sửa lại quên đưa vào. Kính mong được Thầy tiếp tục chỉ dẫn:
        Tứ trụ Nữ sinh ngày 25/5/1980 dl lúc 6h50'
        Tứ trụ 25.5.pdf
        Ta thấy
        Trong tứ trụ có lục hợp Thân trụ năm với Tị và lục hợp Tuất trụ ngày và Mão trụ giờ không hóa. Mậu và Tuất trụ ngày bị khắc gần bởi Ất và Mão trụ giờ, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Tuất, Thân, Tị, Mão .
        1 – Canh trụ năm có 6đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 6*3/5đv = 3,6đv.
        2 – Tân trụ tháng có 3đv, bị giảm 1/2đv bởi Tị trụ tháng khắc trực tiếp, vì vậy nó chỉ còn 3*1/2đv = 1,5đv
        3 – Mậu trụ giờ có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Ất trụ giờ khắc gần, vì vậy nó còn: 9*2/3= 6đv
        4 –Ất trụ giờ có 7đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ tháng khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Canh trụ năm khắc cách 2 ngôi, nó còn : 7*4/5*9/10=5,04đv
        5 – Mão trụ giờ có 7đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 7*3/5đv = 4,2đv .
        6 – Tuất trụ ngày có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Mão trụ giờ khắc gần, nó còn: 9*2/3=6đv
        7 – Tị trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Thân trụ năm có 6đv bị giảm 1/3 đv bởi Tị trụ tháng khắc gần, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 6*2/3*1/2=2đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -1........-0,5.........0,5..........1..........-0,5
        Thủy.......Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        #3,2......9,24.........6............12..........7, 1
        Ta thấy Thân (Thổ) có điểm vượng trong vùng tâm lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Thủy và Quan sát Mộc 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) Vượng.Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương nhiều (Áp dụng giả thiết 59/ – Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương nhiều thì dụng thần đầu tiên thường phải là tài tinh, sau đó mới là quan sát, cuối cùng mới là thực thương) thì dụng thần đầu tiên phải là tài tinh và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong trụ năm.
        Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh. Mộc và Kim là hỷ thần đều có -0,5đh.
        Kính mong thầy chỉ dẫn cho em!
        Trân trọng cảm ơn thầy.
        Chúc Thầy mạnh khỏe!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #85
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào thầy Vulong
        Xin cảm ơn thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn cho em. Do không cẩn thận nên khi sửa lại đã xóa đi, lúc sửa lại quên đưa vào. Kính mong được Thầy tiếp tục chỉ dẫn:
        Tứ trụ Nữ sinh ngày 25/5/1980 dl lúc 6h50'
        Tứ trụ 25.5.pdf
        Ta thấy
        Trong tứ trụ có lục hợp Thân trụ năm với Tị và lục hợp Tuất trụ ngày và Mão trụ giờ không hóa. Mậu và Tuất trụ ngày bị khắc gần bởi Ất và Mão trụ giờ, vì vậy ta phải khoanh tròn Mậu, Tuất, Thân, Tị, Mão .
        1 – Canh trụ năm có 6đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 6*3/5đv = 3,6đv.
        2 – Tân trụ tháng có 3đv, bị giảm 1/2đv bởi Tị trụ tháng khắc trực tiếp, vì vậy nó chỉ còn 3*1/2đv = 1,5đv
        3 – Mậu trụ giờ có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Ất trụ giờ khắc gần, vì vậy nó còn: 9*2/3= 6đv
        4 –Ất trụ giờ có 7đv bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ tháng khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10đv bởi Canh trụ năm khắc cách 2 ngôi, nó còn : 7*4/5*9/10=5,04đv
        5 – Mão trụ giờ có 7đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 7*3/5đv = 4,2đv .
        6 – Tuất trụ ngày có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Mão trụ giờ khắc gần, nó còn: 9*2/3=6đv
        7 – Tị trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Thân trụ năm có 6đv bị giảm 1/3 đv bởi Tị trụ tháng khắc gần, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 6*2/3*1/2=2đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -1........-0,5.........0,5..........1..........-0,5
        Thủy.......Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        #3,2......9,24.........6............12..........7, 1
        Ta thấy Thân (Thổ) có điểm vượng trong vùng tâm lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Thủy và Quan sát Mộc 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) Vượng.Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương nhiều (Áp dụng giả thiết 59/ – Nếu Thân vượng mà kiêu ấn ít và thực thương nhiều thì dụng thần đầu tiên thường phải là tài tinh, sau đó mới là quan sát, cuối cùng mới là thực thương) thì dụng thần đầu tiên phải là tài tinh và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong trụ năm.
        Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh. Mộc và Kim là hỷ thần đều có -0,5đh.
        Kính mong thầy chỉ dẫn cho em!
        Trân trọng cảm ơn thầy.
        Chúc Thầy mạnh khỏe!
        Tất cả đều đúng, hy vọng với tốc độ này chỉ vài tháng nữa thôi là bạn có thể tự tìm ra những cái sai trong các bài luận về các ví dụ mẫu trong sách Trích Thiên Tủy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #86
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Thưa Thầy VuLong
        Em đang học lớp tứ trụ và cũng muốn theo môn này lâu dài(không biết có đủ duyên ko).
        Qua pp xác định thân vượng, nhược và tìm dụng thần của Thầy em rất tâm đắc và ham thích. Em thấy cách xác định Dụng Thần chuẩn sẽ là thành quả cho dự đoán mệnh theo Tứ trụ Tử Bình:
        ->xác định Thân vượng, nhược-> xác định được dụng thần ->khi xác định được Dụng thần thì căn cứ vào đại vận sẽ có vận hỷ dụng thần và vận kỵ thần.
        Nhưng có những tứ trụ vận hỷ dụng thần lại là vận kỵ thần làm cho người luận cứ nghi ngờ là đã xác định chưa đúng Dụng Thần!?!

        Khi đã xác định chính xác Thân vượng hay nhược và Dụng thần rồi thì cứ yên tâm xem các can của đại vận mang hành hỷ dụng thì nó là vận hỷ dụng còn mang hành kỵ thần thì nó là vận kỵ thần (trừ khi nó hóa thành hành khác thì phải xét lại).

        Thường khi can đại vận không hóa thành hành khác thì tính chất nó là vận hỷ dụng hay kỵ không thay đổi nhưng độ tốt xấu của nó sẽ thay đổi khi nó chịu sự tác động (hình, xung, khắc hợp...) qua lại giữa các can chi trong Tứ Trụ với đại vận (khi chưa tính đến lưu niên).

        Vì vậy, cần phải nắm được NĂM HẠN của người có Tứ trụ, muốn vậy thì phải nắm chắc phần PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM HẠN của Thầy thì mới kiểm tra nhanh và xác định chính xác được Dụng thần.

        Đây là phương pháp cuối cùng khi thông tin về đương số không có nhiều để xác định xem giờ sinh có chính xác hay không. Bởi vì với phương pháp của tôi chỉ cần 1 thông tin tai họa nặng của người đó sẽ có thể kết luận được Tứ Trụ của người đó có chính xác hay không (thường chỉ sai về giờ sinh).

        Ví dụ như Tứ Trụ của nhà Vật lý Stephen Hawking mất năm nay chẳng hạn mà ta không biết giờ sinh thì qua tiểu sử của ông ta khi luận các đại vận (theo phương pháp luận của tôi đã trình bầy trong chủ đề "Trở thành cao thủ Tử Bình về luận hành vận trong 3 tháng") sẽ biết được giờ sinh. Hoặc nếu không biết tiểu sử của ông ta thì đành phải dùng "Phương pháp tính điểm hạn" để xác định tổng điểm hạn của cả 12 giờ (theo can ngày) xem giờ nào gây ra tử vong (trong năm nay 2018) thì giờ đó chính là giờ sinh của ông ta (điều này khá tốn công sức và thời gian khi hiện giờ chưa lập trình được phương pháp này). Đây chính là điều kỳ diệu mà hình như chỉ có phương pháp của tôi mới có thể làm được mà thôi.

        Không biết em hiểu thế có đúng không?
        Mong Thầy chỉ dạy!
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        Sau đây Phantien và các bạn thử kiểm tra những điều tôi đã viết trên vào phân tính cụ thể bài luận ví dụ số 475 trong cuốn Trích Thiên Tủy xem tác giả (người bình) luận đúng hay sai ra sao :

        "475 - Đinh Hợi - Bính Ngọ - Mậu Dần - Giáp Dần

        Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý

        Mậu thổ sinh ở tháng Ngọ, trong cục Thiên Quan tuy vượng, Ấn tinh thái trọng, mộc tòng theo thế hỏa, hỏa tất đốt mộc, một điểm Hợi thủy, không thể sinh mộc khắc hỏa. Giao Quý vận, khắc Đinh sinh Giáp, bắc cực liền đăng khoa Giáp, ra trấn giữ một khu; Tân vận hợp Bính, làm quan thuận toại; giao Sửu vận, khắc thủy cáo bệnh, về hưu".


        Bước đầu tiên Phantien và các bạn hãy xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần của Tứ Trụ này.

        Bước thứ hai xem tác giả luận hành vận có ứng hợp với thực tế mà tác giả cho biết hay không ?

        Bước thứ ba là tự Phantien và các bạn luận theo phương pháp mà các bạn đã học của tôi hay của các bạn đã học được của người khác xem đúng sai ra sao đề mọi người cùng tham khảo.

        (Đúng sai ra sao tôi sẽ chỉ dẫn cụ thể.)

        Thân chào.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #87
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Cảm ơn Thầy đã động viên và chỉ dẫn chi tiết. Em xin Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em vdu sau:
        Tứ trụ Nữ sinh ngày 25/9/1980 dl giờ Dần
        Canh 10/Ất 3,2 /Tân 9/Canh 10
        Thân 10/Dậu 9/Sửu 6 /Dần 4,1
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có thiên can Canh và Ất hợp hóa Kim vì có Dậu trụ tháng là thần dẫn, lục hợp Dậu trụ tháng với Sửu giờ hóa Kim nhờ Canh, Tân là thần dẫn. Dần trụ giờ bị Canh trụ giờ khắc trực tiếp, vì vậy ta phải khoanh tròn Canh, Ất, Dậu, Sửu, Dần.
        1 – Canh trụ năm có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        2 – Ất trụ tháng có 3,2đv, vì vậy nó chỉ còn 3,2đv
        3 – Tân trụ ngày có 9đv, vì vậy nó còn: 9đv
        4 –Canh trụ giờ có 10đv, nó còn: 10đv
        5 – Dần trụ giờ có 4,1đv, bị giảm 1/2 đv bởi Canh trụ giờ khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 4,1*1/2*3/5đv = 1,23đv .
        6 – Sửu trụ ngày có 6đv , nó còn: 6đv
        7 – Dậu trụ tháng có 9đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*3/5đv = 5,4đv.
        8 – Thân trụ năm có 10đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn:10*1/2=5đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -0,5............-1.........-0,5..........0,5..........1
        Mộc........Hỏa........Thổ.......Kim..... ....Thủy
        1,23.........#3.........#6............44,6........ ..#7
        Ta thấy Thân (Kim) lớn hơn Thực thương Thủy, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) rất vượng.Thân vượng mà Kiêu ấn ít thì dụng thần đầu tiên thường phải là Quan sát và dụng thần chính của nó là Bính tàng trong Dần trụ giờ.
        Hỏa làm dụng thần có -1đh. Thủy khắc dụng thần nên có 1đh. Kim sinh kỵ thần Thủy nên có 0,5đh. Mộc và Thổ là hỷ thần đều có -0,5đh

        Thưa thầy!
        Nếu theo Lý thuyết thì đây là Tứ Trụ thuộc ngoại cách – Cách Kim độc vượng
        Thỏa mãn những điều kiện sau đây :
        a - Nhật can là Canh hay Tân.
        b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
        c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
        d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
        =>Dụng thần của cách này là kim, hỷ là thổ và thủy. Kỵ thần là hỏa và mộc.

        Kính thầy sửa em chỗ sai và giúp em các thắc mắc nêu trên
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #88
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua. Em sẽ cố gắng hết sức mình để thấm nhận sự chỉ dạy của Thầy, em xin thầy tiếp tục chỉ dẫn ví dụ sau:
        I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
        Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
        Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
        Các vận
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có lục hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
        1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
        2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
        3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
        4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
        5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
        6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
        7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -0,5..........-1.........-0,5........0,5..........1
        Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        1,6...........4,8.........19,7.......5,33........#
        Ta thấy Thân (Thổ) lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) vượng.Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh Mộc và dụng thần chính của nó là Giáp tàng trong Hợi trụ năm.
        Mộc làm dụng thần có -1đh. Kim khắc dụng thần nên có 1đh. Thổ sinh kỵ thần Kim nên có 0,5đh. Hỏa và Thuỷ là hỷ thần đều có -0,5đh
        II. Theo gợi ý của tác giả
        Vận Quý Mão:Vận này phát quan, đăng bảng vàng, làm tướng trấn giữ một khu.
        Vận Tân Sửu: Vận này do Tân đại vận hợp Bính, nên công việc quan thuận lợi, sang vận Sửu (tác giả vẫn thể hiện là Can quản những năm đầu và Chi quản những năm cuối) thì do Sửu thổ chi đại vận khắc hỷ dụng thần nên thất thế, cáo quan và xin về hưu.
        III. Luận Vận hành:
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Mộc, Thủy và Hỏa nên các vận:
        Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, đều có các can (Ất, Giáp, Quý Nhâm) là hỷ dụng thần, các chi có Mão, Dần, Tị là theo phương hỷ dụng thần nên vận này đa số là tốt.
        Tân Sửu là hành của Kỵ thần (Tân là Kim mang hành kỵ thần) nhưng Tân Mộ ở Đại vận, và Tân lại hợp với Bính trụ tháng nên vận này không được xem là vận kỵ thần mà trở thành vận hỷ thần.
        Canh Tý là hành của Kỵ thần (Canh là Kim mang hành kỵ thần) có Canh tử ở Đại vận, nhưng Canh lại khắc dụng thần Giáp, nên vận này không được xem là xấu, mặc dù chi Tý là hỷ dụng thần.
        Kính thưa Thầy, phần luận vận hành của em mới chỉ làm được đến đây thôi ạ. Mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
        Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy ngày cuối tuần vui vẻ!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #89
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Cảm ơn Thầy đã động viên và chỉ dẫn chi tiết. Em xin Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em vdu sau:
        Tứ trụ Nữ sinh ngày 25/9/1980 dl giờ Dần
        Canh 10/Ất 3,2 /Tân 9/Canh 10
        Thân 10/Dậu 9/Sửu 6 /Dần 4,1
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có thiên can Canh và Ất hợp hóa Kim vì có Dậu trụ tháng là thần dẫn, lục hợp Dậu trụ tháng với Sửu giờ hóa Kim nhờ Canh, Tân là thần dẫn. Dần trụ giờ bị Canh trụ giờ khắc trực tiếp, vì vậy ta phải khoanh tròn Canh, Ất, Dậu, Sửu, Dần.
        1 – Canh trụ năm có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv. OK
        2 – Ất trụ tháng có 3,2đv, vì vậy nó chỉ còn 3,2đv OK
        3 – Tân trụ ngày có 9đv, vì vậy nó còn: 9đv OK
        4 –Canh trụ giờ có 10đv, nó còn: 10đv OK
        5 – Dần trụ giờ có 4,1đv, bị giảm 1/2 đv bởi Canh trụ giờ khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 4,1*1/2*3/5đv = 1,23đv. Dần không bị Tân và Thân khắc sao ?
        6 – Sửu trụ ngày có 6đv , nó còn: 6đv OK
        7 – Dậu trụ tháng có 9đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*3/5đv = 5,4đv. OK
        8 – Thân trụ năm có 10đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn:10*1/2=5đv Thân còn điểm đắc địa Kình Dương của Tân ở Thân nữa.
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -0,5............-1.........-0,5..........0,5..........1
        Mộc........Hỏa........Thổ.......Kim..... ....Thủy
        1,23.........#3.........#6............44,6........ ..#7
        Ta thấy Thân (Kim) lớn hơn Thực thương Thủy, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) rất vượng.Thân vượng mà Kiêu ấn ít thì dụng thần đầu tiên thường phải là Quan sát và dụng thần chính của nó là Bính tàng trong Dần trụ giờ.
        Hỏa làm dụng thần có -1đh. Thủy khắc dụng thần nên có 1đh. Kim sinh kỵ thần Thủy nên có 0,5đh. Mộc và Thổ là hỷ thần đều có -0,5đh

        Thưa thầy!
        Nếu theo Lý thuyết thì đây là Tứ Trụ thuộc ngoại cách – Cách Kim độc vượng OK
        Thỏa mãn những điều kiện sau đây :
        a - Nhật can là Canh hay Tân.
        b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
        c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
        d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
        =>Dụng thần của cách này là kim, hỷ là thổ và thủy. Kỵ thần là hỏa và mộc. Đúng như vậy.

        Kính thầy sửa em chỗ sai và giúp em các thắc mắc nêu trên
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        .................................................. ............
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #90
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua. Em sẽ cố gắng hết sức mình để thấm nhận sự chỉ dạy của Thầy, em xin thầy tiếp tục chỉ dẫn ví dụ sau:
        I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
        Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
        Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
        Các vận
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có lục hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày (là bán hợp chứ không phải lục hợp) hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
        1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
        2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
        3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
        4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
        5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
        6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
        7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv

        Nói chung tất cả phần trên đều đúng (trừ câu lục hợp)

        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -0,5..........-1.........-0,5........0,5..........1
        Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        1,6...........4,8.........19,7.......5,33........#

        Ta thấy Thân (Thổ) lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv Sai vì Thân có 5,33 đv không lớn hơn Quan Sát 1 đv vì Quan Sát có 4,8 đv.

        Trong trường hợp này Kiêu Ấn sinh được 50% đv của nó cho Thân qua quy tắc thứ nhất như sau :

        1 - Nếu Thân nhược mà Kiêu Ấn lớn hơn Thực Thương và Tài Tinh thêm Nhật can được lệnh thì Kiêu Ấn sinh được 50% đv của nó cho Thân.
        2 - ....
        .....

        Hãy đọc lại lý thuyết (hình như ở
        Tuần Thứ Hai thì phải).

        Vì vậy Thân(Nhật chủ) vượng.Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh OK Mộc (Sai, phải là Thủy) và dụng thần chính của nó là Giáp (Sai, phải là Nhâm) tàng trong Hợi trụ năm.

        Vì Thân vượng mà Kiêu Ấn nhiều thì dụng thần đầu tiên phải là Tài tinh (vì nó khắc Kiêu Ấn), còn Quan Sát phải là kỵ thần (vì khả năng khắc Thân không bằng sinh cho Kiêu Ấn nên là xấu - hiểu đơn giản là Quan Sát phải sinh cho Kiêu Ấn quá nhiều nên không còn sức để khắc Thân được nữa).

        Hãy luận lại các vận xem sao (chú ý vận Quý Mão).

        Đoạn sau bỏ vì sai.

        Mộc làm dụng thần có -1đh. Kim khắc dụng thần nên có 1đh. Thổ sinh kỵ thần Kim nên có 0,5đh. Hỏa và Thuỷ là hỷ thần đều có -0,5đh
        II. Theo gợi ý của tác giả
        Vận Quý Mão:Vận này phát quan, đăng bảng vàng, làm tướng trấn giữ một khu.
        Vận Tân Sửu: Vận này do Tân đại vận hợp Bính, nên công việc quan thuận lợi, sang vận Sửu (tác giả vẫn thể hiện là Can quản những năm đầu và Chi quản những năm cuối) thì do Sửu thổ chi đại vận khắc hỷ dụng thần nên thất thế, cáo quan và xin về hưu.
        III. Luận Vận hành:
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Mộc, Thủy và Hỏa nên các vận:
        Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, đều có các can (Ất, Giáp, Quý Nhâm) là hỷ dụng thần, các chi có Mão, Dần, Tị là theo phương hỷ dụng thần nên vận này đa số là tốt.
        Tân Sửu là hành của Kỵ thần (Tân là Kim mang hành kỵ thần) nhưng Tân Mộ ở Đại vận, và Tân lại hợp với Bính trụ tháng nên vận này không được xem là vận kỵ thần mà trở thành vận hỷ thần.
        Canh Tý là hành của Kỵ thần (Canh là Kim mang hành kỵ thần) có Canh tử ở Đại vận, nhưng Canh lại khắc dụng thần Giáp, nên vận này không được xem là xấu, mặc dù chi Tý là hỷ dụng thần.
        Kính thưa Thầy, phần luận vận hành của em mới chỉ làm được đến đây thôi ạ. Mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
        Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy ngày cuối tuần vui vẻ!
        .................................................. ..........
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 17-06-18 lúc 05:43
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 9/13 đầuđầu ... 7891011 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Những khám phá thú vị về con người
        By kiwitc in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 11-12-11, 11:54
      2. Danh ngôn về Đàn Bà
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 1
        Bài mới: 03-05-11, 09:18
      3. Ma y thần tướng diễn thi
        By hoa mai in forum Nhân tướng học
        Trả lời: 1
        Bài mới: 14-03-11, 04:38
      4. Người Việt và tiếng Việt tại Úc
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-01-11, 13:21

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •