Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 10/13 đầuđầu ... 89101112 ... cuốicuối
    kết quả từ 91 tới 100 trên 127
      1. #91
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy đã chỉ dẫn cho em. Em xin gửi lại bản sửa, kính mong thầy duyệt ạ.

        Tứ trụ Nữ sinh ngày 25/9/1980 dl giờ Dần
        Canh 10/Ất 3,2 /Tân 9/Canh 10
        Thân 10/Dậu 9/Sửu 6 /Dần 4,1
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có thiên can Canh và Ất hợp hóa Kim vì có Dậu trụ tháng là thần dẫn, lục hợp Dậu trụ tháng với Sửu giờ hóa Kim nhờ Canh, Tân là thần dẫn. Dần trụ giờ bị Canh trụ giờ khắc trực tiếp, vì vậy ta phải khoanh tròn Canh, Ất, Dậu, Sửu, Dần.
        1 – Canh trụ năm có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        2 – Ất trụ tháng có 3,2đv, vì vậy nó chỉ còn 3,2đv
        3 – Tân trụ ngày có 9đv, vì vậy nó còn: 9đv
        4 –Canh trụ giờ có 10đv, nó còn: 10đv
        5 – Dần trụ giờ có 4,1đv, bị giảm 1/2 đv bởi Canh trụ giờ khắc trực tiếp, bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ ngày khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10 đv bởi Thân trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 4,1*1/2*4/5*9/10*3/5đv = 0,89đv.
        6 – Sửu trụ ngày có 6đv, nó còn: 6đv
        7 – Dậu trụ tháng có 9đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*3/5đv = 5,4đv.
        8 – Thân trụ năm có 10đv, nó có điểm đắc địa Kình Dương tại Thân trụ năm là 4,3 đv, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: (10+4,3)*1/2=7,15đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        0,5...........1.........-0,5..........-1..........-0,5
        Mộc........Hỏa........Thổ........Kim..... ....Thủy
        0,89........#3........#6.........46,75.........#7
        Nếu theo Lý thuyết" IV - Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt - Cách độc vượng " thì tứ trụ này có là Cách Kim độc vượng - vì thỏa mãn những điều kiện sau đây:
        a - Nhật can là Canh hay Tân.
        b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
        c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
        d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
        =>Kết luận: Dụng thần của tứ trụ trên là Kim, hỷ là Thổ và Thủy. Kỵ thần là Hỏa và Mộc.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #92
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy đã chỉ dẫn cho em. Em xin gửi lại bản sửa, kính mong thầy duyệt ạ.

        Tứ trụ Nữ sinh ngày 25/9/1980 dl giờ Dần
        Canh 10/Ất 3,2 /Tân 9/Canh 10
        Thân 10/Dậu 9/Sửu 6 /Dần 4,1
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có thiên can Canh và Ất hợp hóa Kim vì có Dậu trụ tháng là thần dẫn, lục hợp Dậu trụ tháng với Sửu giờ hóa Kim nhờ Canh, Tân là thần dẫn. Dần trụ giờ bị Canh trụ giờ khắc trực tiếp, vì vậy ta phải khoanh tròn Canh, Ất, Dậu, Sửu, Dần.
        1 – Canh trụ năm có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        2 – Ất trụ tháng có 3,2đv, vì vậy nó chỉ còn 3,2đv
        3 – Tân trụ ngày có 9đv, vì vậy nó còn: 9đv
        4 –Canh trụ giờ có 10đv, nó còn: 10đv
        5 – Dần trụ giờ có 4,1đv, bị giảm 1/2 đv bởi Canh trụ giờ khắc trực tiếp, bị giảm 1/5 đv bởi Tân trụ ngày khắc cách 1 ngôi, bị giảm 1/10 đv bởi Thân trụ năm khắc cách 2 ngôi, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 4,1*1/2*4/5*9/10*3/5đv = 0,89đv.
        6 – Sửu trụ ngày có 6đv, nó còn: 6đv
        7 – Dậu trụ tháng có 9đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*3/5đv = 5,4đv.
        8 – Thân trụ năm có 10đv, nó có điểm đắc địa Kình Dương tại Thân trụ năm là 4,3 đv, bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: (10+4,3)*1/2=7,15đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        0,5...........1.........-0,5..........-1..........-0,5
        Mộc........Hỏa........Thổ........Kim..... ....Thủy
        0,89........#3........#6.........46,75.........#7
        Nếu theo Lý thuyết" IV - Dụng thần của các mệnh cục đặc biệt - Cách độc vượng " thì tứ trụ này có là Cách Kim độc vượng - vì thỏa mãn những điều kiện sau đây:
        a - Nhật can là Canh hay Tân.
        b – Sinh vào các tháng Thân, Dậu, hoặc kim khí nắm lệnh.
        c – Các địa chi có tam hội hoặc tam hợp hóa kim, hoặc kim nhiều thế vượng.
        d – Trong tứ trụ không có Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ để phá cách.
        =>Kết luận: Dụng thần của tứ trụ trên là Kim, hỷ là Thổ và Thủy. Kỵ thần là Hỏa và Mộc.
        Tất cả đúng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #93
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Thưa thầy!
        Đúng, để xác định chuẩn Tứ trụ thì chỉ có PP của Thầy là nhanh và chính xác (nếu thực hành được ). Vì hiện các tuổi từ 8x trở về trước là thường các cụ nhớ sai ngày giờ nên khi xem Tứ trụ sẽ không chuẩn được. Nên xu hướng xem tử vi và tướng mặt để kiểm tra lại ngày giờ ứng với các mốc của đời mình.
        Vì vậy PP của Thầy là rất khoa học và thực tế, phù hợp với xã hội phát triển hiện nay, mà những người trẻ tuổi như bọn em hiện nay có thể vận dụng vào cuộc sống của mình được.
        Cảm ơn Thầy rất nhiều!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #94
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua, em xin gửi lại bản sửa, Kính mong thầy tiếp tục chỉ dẫn:
        I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
        • Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
        Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
        • Các vận
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có bán hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
        1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
        2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
        3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
        4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
        5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
        6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
        7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -1..........-0,5.........0,5..........-1............-0,5
        Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        1,6...........4,8.........19,7.........15,18...... ......#
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) nhược, nếu sử dụng giả thiết 194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân
        => Do vậy Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh Thủy và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong Hợi trụ năm.
        Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh. Kim và Mộc là hỷ thần đều có -0,5đh
        II. Luận Vận hành:
        • Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Thủy, Mộc và Kim nên các vận:
        Ất Tị: Can vận Ất là hỷ dụng thần; Tuy nhiên Tị xung Hợi nên có sự nguy hiểm, nên vận này là vận bình thường.
        Giáp Thìn: Can vận Giáp giúp cho, Giáp (hỷ thần) là tốt; Chi vận Thìn thổ khắc Nhâm thuỷ (DT) thì không tốt; nhưng nhờ có Giáp Mộc phá Thổ cứu vãn lại, nên là một vận trung bình.
        Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả), chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, thì vận này là vận không tốt;
        Nhâm Dần: Nhâm cùng hành với DT, nhưng Dần bán hợp Ngọ thành Hỏa cục nên vận này bình thường.
        Tân Sửu: Kim sinh Thuỷ Dụng thần, là vận tốt, nhưng Sửu thổ khắc Nhâm thuỷ (DT) thì không tốt; may nhờ có Giáp Mộc phá Thổ cứu vãn lại, nên là một vận trung bình.
        Canh Tý: Kim sinh Thủy, giúp cho DT, là vận khá .
        Kính thưa Thầy, phần luận vận hành của em mới chỉ làm được đến đây thôi ạ. Mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
        Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy một ngày mới vui vẻ
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #95
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua, em xin gửi lại bản sửa, Kính mong thầy tiếp tục chỉ dẫn:
        I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
        • Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
        Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
        • Các vận
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có bán hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
        1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
        2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
        3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
        4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
        5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
        6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
        7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -1..........-0,5.........0,5..........-1............-0,5
        Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        1,6...........4,8.........19,7.........15,18...... ......#
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) nhược, nếu sử dụng giả thiết 194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân
        => Do vậy Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh Thủy và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong Hợi trụ năm.
        Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh. Kim và Mộc là hỷ thần đều có -0,5đh Mộc không phải là hỷ thần mà là kỵ thần bởi vì khi Thân vượng mà Kiêu Ấn nhiều thì Quan Sát khắc Thân thì ít mà phải sinh cho Kiêu Ấn thì nhiều nên là xấu. Vì vậy trong trường hợp này thì phải nhớ Quan Sát luôn luôn là kỵ thần (có điểm hạn dương).

        Thử luận lại hành vận khi Mộc là kỵ thần xem có phù hợp với thực tế của đương số hay không (nhớ đừng bỏ sót các tổ hợp của cả thiên can và địa chi ở từng vận) ?

        II. Luận Vận hành :
        • Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Thủy, Mộc và Kim nên các vận:
        Ất Tị: Can vận Ất là hỷ dụng thần; Tuy nhiên Tị xung Hợi nên có sự nguy hiểm, nên vận này là vận bình thường.
        Giáp Thìn: Can vận Giáp giúp cho, Giáp (hỷ thần) là tốt; Chi vận Thìn thổ khắc Nhâm thuỷ (DT) thì không tốt; nhưng nhờ có Giáp Mộc phá Thổ cứu vãn lại, nên là một vận trung bình.
        Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả), chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, thì vận này là vận không tốt;
        Nhâm Dần: Nhâm cùng hành với DT, nhưng Dần bán hợp Ngọ thành Hỏa cục nên vận này bình thường.
        Tân Sửu: Kim sinh Thuỷ Dụng thần, là vận tốt, nhưng Sửu thổ khắc Nhâm thuỷ (DT) thì không tốt; may nhờ có Giáp Mộc phá Thổ cứu vãn lại, nên là một vận trung bình.
        Canh Tý: Kim sinh Thủy, giúp cho DT, là vận khá .
        Kính thưa Thầy, phần luận vận hành của em mới chỉ làm được đến đây thôi ạ. Mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
        Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy một ngày mới vui vẻ
        .................................................. ..................
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #96
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua, em xin gửi lại bản sửa, Kính mong thầy tiếp tục chỉ dẫn:
        I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
        • Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
        Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
        • Các vận
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có bán hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
        1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
        2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
        3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
        4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
        5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
        6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
        7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -1.......... .0,5.........0,5..........1............-0,5
        Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        1,6...........4,8.........19,7.........15,18...... ......#
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) nhược, nếu sử dụng giả thiết 194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân
        => Do vậy Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh Thủy và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong Hợi trụ năm.
        Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh và Mộc có 0,5đh (Áp dụng: Điểm hạn của ngũ hành-c-Các trường hợp ngoại lệ: b- Nếu Thân vượng và Kiêu ấn nhiều thì Quan sát mang dấu dương). Kim Mộc là hỷ thần có -0,5đh
        II. Luận Vận hành:
        • Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Thủy, Kim nên các vận:
        Ất Tị: Can vận Ất là kỵ thần, khắc Nhật chủ Mậu thổ; chi đại vận Tị xung Hợi nên có sự nguy hiểm, nên vận này là vận xấu;
        Giáp Thìn: Giáp là Thất sát của Nhật chủ Mậu thổ, chi vận Thìn thổ khắc Hợi thuỷ, nên vận này là vận xấu;
        Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả), chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, lại thêm Hợi bán hợp với Mão mộc hóa thành Mộc cục là hành kỵ thần, do vậy vận này là vận rất xấu;
        Nhâm Dần: Đinh hợp Nhâm (hóa Mộc), Dụng thần bị trói buộc, lục hợp Dần và Hợi hóa Mộc hành kỵ thần, nên vận này cũng rất xấu;
        Tân Sửu: Bính hợp Tân (hóa Thủy) hỷ Dụng thần, là vận tốt, nhưng Sửu hại Ngọ, nên là một vận xấu;
        Canh Tý: Tuy Kim sinh Thuỷ, nhưng Tý xung Ngọ - là Ðại vận xấu
        Kính thưa Thầy, mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
        Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy khỏe!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #97
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua, em xin gửi lại bản sửa, Kính mong thầy tiếp tục chỉ dẫn:
        I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
        • Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
        Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
        • Các vận
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Ta thấy:
        Trong tứ trụ có bán hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
        1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
        2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
        3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
        4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
        5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
        6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
        7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
        8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
        Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
        -1.......... .0,5.........0,5..........1............-0,5
        Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        1,6...........4,8.........19,7.........15,18...... ......#
        Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) nhược, nếu sử dụng giả thiết 194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân
        => Do vậy Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh Thủy và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong Hợi trụ năm.
        Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh và Mộc có 0,5đh (Áp dụng: Điểm hạn của ngũ hành-c-Các trường hợp ngoại lệ: b- Nếu Thân vượng và Kiêu ấn nhiều thì Quan sát mang dấu dương). Kim Mộc là hỷ thần có -0,5đh

        Đoạn trên tất cả đã đúng.

        II. Luận Vận hành:
        • Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
        Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
        Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Thủy, Kim nên các vận:
        Ất Tị: Can vận Ất là kỵ thần, khắc Nhật chủ Mậu thổ; chi đại vận Tị xung Hợi nên có sự nguy hiểm, nên vận này là vận xấu; OK
        Giáp Thìn: Giáp là Thất sát của Nhật chủ Mậu thổ, chi vận Thìn thổ khắc Hợi thuỷ, nên vận này là vận xấu; OK
        Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả) OK, chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, lại thêm Hợi bán hợp với Mão mộc hóa thành Mộc cục OK là hành kỵ thần, do vậy vận này là vận rất xấu SAI, thực tế cho biết đây là vận cực đẹp qua câu "Giao Quý vận, khắc Đinh sinh Giáp, bắc cực liền đăng khoa Giáp, ra trấn giữ một khu". Vậy thì thử nghiên cứu xem vì sao mà lại luận là xấu ;
        Nhâm Dần: Đinh hợp Nhâm (hóa Mộc) OK, Dụng thần bị trói buộc, lục hợp Dần và Hợi hóa Mộc hành kỵ thần Vì sao Dần hợp với Hợi mà không hợp với Ngọ ?, nên vận này cũng rất xấu Sai, vận này tác giả cho biết đương số chưa mất chức vẫn làm quan bình thường;
        Tân Sửu: Bính hợp Tân (hóa Thủy) Sai, thần dẫn ở đâu mà hóa ? hỷ Dụng thần, là vận tốt, nhưng Sửu thổ khắc Nhâm thuỷ (DT) thì không tốt; may nhờ có Giáp Mộc phá Thổ cứu vãn lại, nên là một vận trung bình;
        Canh Tý: Tuy Kim sinh Thuỷ, nhưng Tý xung Ngọ - là Ðại vận xấu
        Kính thưa Thầy, mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
        Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy khỏe!
        2 vận Tân Sửu và Canh Tý chỉ cần luận sơ qua là 2 vận này là vận hỷ thần nhưng Tân bị Bính hợp và khắc thành mất là xấu nhưng đổi lại Bính trong Tứ Trụ là kỵ thần bị hợp lại là hay nên vận này coi như vận bình thường. Vận Canh Tý thì Canh là hỷ thần nhưng tử tuyệt tại vận mà còn bị Đinh và Bính trong Tứ Trụ khắc nên không còn là vận hỷ thần nữa, nhưng kéo lại là Nhâm dụng thần vượng ở vận Tý lên không xấu, có thể coi đây là vận bình thường.

        Quan trọng là hãy nghiên cứu kỹ xem 2 vận Quý Mão và Nhâm Dần tại sao lại đẹp khi mà luận theo cách cục bình thường thì lại là xấu. Vậy thì liệu 2 vận này có thành Tòng cách được hay không ?
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #98
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy vì sự chỉ dẫn nhiệt tình và chi tiết dễ hiểu. Em xin gửi lại bản sửa, kính mong Thầy chỉ giúp:
        (Em xin chỉ gửi phần Luận vận hành 2 Đại vận Quý Mão và Nhâm Dần của Tứ trụ trong ví dụ 475 - Trích thiên Tủy)
        Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả), chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, lại thêm Hợi bán hợp với Mão mộc hóa thành Mộc cục.
        Quan bị hợp là Ðại vận không tốt. Nhưng ta hãy xét Lưu niên trong Ðại vận này: Năm 1975 - Ất Mão – Ất là Chính Quan của Mậu, Ất lộc ở Mão, tức Quan được Lộc ở Đại vận này, nên người này thăng quan tiến chức. Các năm Bính Thìn (1976), Ðinh Tị (1977), Mậu Ngọ (1978): có Hỏa giúp cho Nhật nguyên Mậu thổ, nên trong các năm liên tiếp là tốt, thọ, và hưởng phú quý.
        Nhâm Dần: Đinh hợp Nhâm (hóa Mộc), Dụng thần bị trói buộc, lục hợp Dần và Hợi hóa Mộc, Dần bán hợp Ngọ thành Hỏa; ta xét Lưu niên:
        Lưu niên năm 1988 - Mậu Thìn: Ðại vận (Thổ) khắc DT (Thủy) và lại thêm Hợi tuyệt ở Mậu, cho nên dụng thần không vượng, rất dễ bị khắc mất, bị bãi chức về hưu
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #99
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi phantien Xem bài gởi
        Kính chào Thầy Vulong
        Em xin cảm ơn Thầy vì sự chỉ dẫn nhiệt tình và chi tiết dễ hiểu. Em xin gửi lại bản sửa, kính mong Thầy chỉ giúp:
        (Em xin chỉ gửi phần Luận vận hành 2 Đại vận Quý Mão và Nhâm Dần của Tứ trụ trong ví dụ 475 - Trích thiên Tủy)
        Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả), chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, lại thêm Hợi bán hợp với Mão mộc hóa thành Mộc cục.
        Quan bị hợp là Ðại vận không tốt. Nhưng ta hãy xét Lưu niên trong Ðại vận này: Năm 1975 - Ất Mão – Ất là Chính Quan của Mậu, Ất lộc ở Mão, tức Quan được Lộc ở Đại vận này, nên người này thăng quan tiến chức. Các năm Bính Thìn (1976), Ðinh Tị (1977), Mậu Ngọ (1978): có Hỏa giúp cho Nhật nguyên Mậu thổ, nên trong các năm liên tiếp là tốt, thọ, và hưởng phú quý.
        Nhâm Dần: Đinh hợp Nhâm (hóa Mộc), Dụng thần bị trói buộc, lục hợp Dần và Hợi hóa Mộc, Dần bán hợp Ngọ thành Hỏa; ta xét Lưu niên:
        Lưu niên năm 1988 - Mậu Thìn: Ðại vận (Thổ) khắc DT (Thủy) và lại thêm Hợi tuyệt ở Mậu, cho nên dụng thần không vượng, rất dễ bị khắc mất, bị bãi chức về hưu
        Ở trên tôi đã hỏi thẳng là 2 vận Quý Mão và Nhâm Dần có thể Tòng được hay không mà Phantien không hiểu sao ?

        Hiện tại hãy tập luận hành vận đi cái đã, khi nào tàm tạm rồi thì mới luận vận hạn của từng năm một (tức luận Lưu niên).

        Nên chú ý tới các câu hỏi gợi ý của tôi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #100
        Tham gia ngày
        May 2018
        Bài gửi
        37
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 0 lần
        trong 0 bài viết

        Default

        Kính chào Thầy Vulong
        Thưa Thầy, Em xin lỗi Thầy vừa rồi do hiểu sai nên đã ko trả lời đúng ý Thầy, em vẫn luôn tuân theo chỉ dẫn, gợi ý của Thầy. Mong THầy tiếp tục chỉ dẫn ạ.
        Theo lý thuyết Tòng cách – Cách phụ thuộc (hay cách dựa theo - Tòng theo): Cách phụ thuộc thì Thân thì quá nhược, còn hành của tài tinh, quan sát hay thực thương lại quá vượng. Thân bắt buộc phải phụ thuộc vào hành vượng đó để sống. Do vậy nó được gọi là cách phụ thuộc.
        Mà Tứ trụ của đương số: Thân vượng, Kiêu Ấn nhiều nên không thể là Tòng cách được!
        Thưa Thầy, kiến thức của em có hạn, không biết em hiểu thế có đúng không?
        Mong Thầy chỉ dạy!
        Trân trọng cảm ơn Thầy!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 10/13 đầuđầu ... 89101112 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Những khám phá thú vị về con người
        By kiwitc in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 11-12-11, 11:54
      2. Danh ngôn về Đàn Bà
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 1
        Bài mới: 03-05-11, 09:18
      3. Ma y thần tướng diễn thi
        By hoa mai in forum Nhân tướng học
        Trả lời: 1
        Bài mới: 14-03-11, 04:38
      4. Người Việt và tiếng Việt tại Úc
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-01-11, 13:21

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •