Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 3/13 đầuđầu 12345 ... cuốicuối
    kết quả từ 21 tới 30 trên 127
      1. #21
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Bài 8 và 9 : Thần sát của tứ trụ và Sơ đồ biểu diễn tứ trụ, tuế vận và tiểu vận

        Chương 7

        Thần sát của tứ trụ

        Thực tế đã chứng minh có rất nhiều người thoát chết, hay thoát tai nạn một cách không thể hiểu được. Các trường hợp may mắn này lại hay gặp nhiều lần ở một người, trong khi đó nhiều người khác lại hầu như không gặp, thậm chí còn toàn gặp những điều rủi ro suốt cuộc đời. Tại sao lại như vậy? Điều này đã khẳng định rằng phải có một thế giới thần linh đang hiện hữu và tất nhiên phải có thần tốt (cát thần) và thần xấu (hung thần). Do vậy Họ đã xác định được các cát thần và hung thần này ở các can, chi trong tứ trụ của mỗi người. Nhưng theo phương pháp tính điểm hạn của tôi thì thần hộ mệnh vĩ đại nhất lại chính là tam hội trong tứ trụ (xem phần 2 của chương 16) .

        I – Cát thần

        Các quý nhân có khả năng giải hạn

        1 – Thiên Ất quý nhân
        Cách tra là lấy can năm hoặc can ngày làm chủ để tìm các địa chi trong tứ trụ như sau :
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3624/5788049415_9f67de5383_z.jpg[/IMG]

        Thiên Ất quý nhân là thần tốt nhất trong mệnh chủ về thông minh, trí tuệ, là thần gặp hung hóa cát..... Nếu hợp hóa thành hỷ, dụng thần là rất tốt, rất kỵ gặp hình, xung, khắc, hại, đất không vong, tử, mộ hay tuyệt.

        2 – Thiên Đức - Nguyệt Đức
        Cách tra Thiên Đức và Nguyệt Đức là lấy chi tháng sinh làm chủ để tìm các thiên can hay địa chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3445/5788609820_15e3b4aef8_z.jpg[/IMG]

        Quý nhân Thiên Đức và Nguyệt Đức là cát tinh, tính tình nhân từ đôn hậu, cuộc đời phúc nhiều, ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa hiểm thành an.... như có thần linh hộ vệ. Nếu trong tứ trụ mà có cả Thiên, Nguyệt Đức thì người đó có năng lực gặp hung hóa cát rất mạnh, gặp phải hung thần cũng bớt xấu rất nhiều, nhưng gặp phải xung, khắc thì vô dụng.

        3 - Đức, Tú quý nhân
        Cách tra Đức,Tú quý nhân lấy tháng sinh làm chủ để tìm các thiên can trong tứ trụ như sau:
        a - Sinh các tháng Dần, Ngọ hay Tuất mà thấy Bính, Đinh là Đức quý nhân còn thấy Mậu, Kỷ là Tú quý nhân.
        b - Sinh các tháng Thân, Tý hay Thìn mà thấy Nhâm, Quý, Mậu, Kỷ là Đức quý nhân còn thấy Bính, Tân, Giáp, Kỷ là Tú quý nhân.
        c - Sinh các tháng, Tị, Dậu hay Sửu mà thấy Canh và Tân là Đức, còn thấy Ất và Canh là Tú.
        d - Sinh các tháng Hợi, Mão hay Mùi mà thấy Giáp và Ất là Đức còn thấy Đinh và Nhâm là Tú.

        Đức, Tú quý nhân là cát thần, trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng, nó có thể biến hung thành cát, nếu gặp thêm Học Đường quý nhân thì có tài và quan cao sang, nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu.

        Ví dụ: Người sinh tháng Dần, Ngọ hay Tuất mà thấy Mậu hay Quý trong tứ trụ là có Tú quý nhân, có Bính hay Đinh là có thêm Đức quý nhân. Những cái khác cũng tra tương tự.

        4 – Văn Xương quý nhân
        Cách tra lấy can năm hay can ngày làm chủ tìm các địa chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2287/5788060483_cc67991ed1_z.jpg[/IMG]

        Văn Xương quý nhân có thể biến hung thành cát, là người khí chất thanh cao, văn chương giỏi, chủ về thông minh hơn người, ham học, ham hiểu biết, muốn vươn lên, cuộc đời lợi về đườnh học hành thi cử, tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường, nam gặp được thì nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang.

        Đến giờ tôi mới xác định được bốn quý nhân trên khi xuất hiện ở tuế vận và tiểu vận (nếu không bị hợp) là có thể giải được một phần hạn (vì nó có đìểm hạn âm), còn nếu chúng ở trong tứ trụ thì tôi vẫn chưa xác định được điểm hạn của chúng.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 28-10-12 lúc 20:36
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        cưu an (01-04-14),minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      3. #22
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        B - Các quý nhân chỉ phù hộ về tài và quan

        1 – Thái Cực quý nhân
        Cách tra lấy can năm hoặc can ngày làm chủ để tìm các địa chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2287/5788060483_cc67991ed1_z.jpg[/IMG]

        Thái Cực quý nhân chủ về thông minh hiếu học, tính cách chính trực, nếu được sinh vượng (Thân vượng) thì ý chí hiên ngang, phúc thọ song toàn, nếu không phải quan cao trong triều thì cũng là người giầu sang giữa muôn dân.

        2 - Lộc thiên can
        Lấy can ngày làm chủ để tìm các địa chi trong tứ trụ nhhư sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2466/5788118269_ea6b855436_z.jpg[/IMG]

        Thần Lộc vượng không gặp phải hình, xung, khắc, phá là chủ về công danh thuận lợi. Thân vượng mà Lộc nhiều thì nên bị khắc hoặc cho xì hơi (sinh cho can khác), còn thân nhược mà Lộc nhiều lại không bị khắc (tức Lộc phù trợ cho Thân nên Thân có thể từ nhược thành vượng) đều là quý mệnh. Lộc kỵ bị xung, khắc (như Giáp Lộc ở Dần gặp Thân là bị phá... ) hoặc gặp Không Vong.

        3 - Tướng Tinh
        Lấy chi năm hoặc chi ngày làm chủ để tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2246/5788640224_c27573ae8b_z.jpg[/IMG]

        Tướng Tinh vừa chủ về võ vừa chủ về văn, có khả năng nắm quyền, được mọi người kính phục. Tướng Tinh đi với Mã Tinh, đi với Kình Dương là hỷ dụng thần, người như thế không phải là tướng soái cũng là cấp tương đương (lộc trọng quyền cao).

        4 - Trạch Mã
        Lấy chi năm hay chi ngày làm chủ để tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3429/5788652152_c7f2aab76f_z.jpg[/IMG]

        Trạch Mã có hung có cát. Trạch Mã là hỷ dụng thần, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan, tiến chức, ít thì cũng được lợi trong sự hoạt động. Mã là kỵ thần, nhiều nhất là buôn ba lao khổ, ít thì vất vả bận rộn. Mã gặp xung (như Mã là Dần mà gặp Thân) như bị quất roi thì thường phải đi lại nhiều như làm trong các ngành giao thông, bưu điện, .... Mã bị hợp như là bị trói (tức khó mà đi đâu được). Mã Tinh là Thực, Thương gặp vận tài phát nhanh như mãnh hổ (điều này chỉ đúng khi Thân vượng hoặc vào vận Thân vượng).

        5 – Kim Dư
        Cách tra lấy can ngày làm chủ để tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2488/5788656300_ef5ab35093_z.jpg[/IMG]

        Kim là kim loại quý như vàng bạc, Dư là xe, vì vậy nó nghĩa là xe trở vàng, hay trở vua, quan đi lại. Người gặp nó thì có phúc đặc biệt, chủ về thông minh, phú quý, tính cách uyển chuyển ôn hòa, dáng người thanh thản. Ngày sinh, giờ sinh gặp được là rất đẹp. Cho nên phàm là người có phúc, nam gặp thì nhiều thê thiếp, anh em hòa thuận, con cháu đông đúc. Nữ gặp thì nhiều phú quý. Nếu còn gặp Mã thì không những lên xuống xe ngựa mà còn có nhiều người hầu hạ ra vào tấp lập, uy phong lừng lẫy.

        6 – Kim Thần
        Kim Thần chỉ có ba nhóm Can Chi là Ất Sửu, Kỷ Tị và Quý Dậu (có sách cho rằng Kim thần chỉ có khi Nhật can là Canh hay Tân, sinh vào các tháng Canh Thân hoặc Tân Dậu và phải có tam hợp Tị Dậu Sửu hay tam hội Thân Dậu Tuất trong tứ trụ, nếu các tổ hợp này hóa được Kim cục thì cực tốt).
        Nếu trụ ngày hay trụ giờ là một trong 3 tổ hợp của can chi trên là có Kim Thần. Kim không có hỏa không thể thành vũ khí, Kim Thần cần phải có hỏa để luyện, vì vậy Kim gặp hỏa thì sẽ phát. Hỏa có trong tứ trụ không đủ khả năng để phát mạnh mà phải gặp đại vận là hỏa thì mới phát mạnh, vì vậy mới có câu “Kim Thần gặp hỏa, uy trấn biên cương” hay “Kim Thần nhập hỏa, phú quý vanh xa”, nhất là hỏa lại là hỷ, dụng thần.
        Kim Thần gặp Thủy (nhất là vào đại vận Thủy) thì tai họa đến ngay, đi lên phương Bắc là xấu, có thể gặp tai nạn rất nặng (theo tôi đều này chỉ đúng khi Thủy là kỵ thần).

        7 – Khôi Canh quý nhân
        Thần Khôi Canh chỉ có bốn tổ hợp can chi : Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất và Mậu Tuất. Khôi Canh chỉ có ở trụ ngày (có thể các trụ khác vẫn được xem là có Khôi Canh nhưng tác dụng của chúng yếu hơn).
        Người gặp Khôi Canh nếu suy (Thân nhược hay ở kỵ vận) thì nghèo đói rách nát, nếu vượng (Thân vượng hay ở vận hỷ dụng thần) thì giầu sang tuyệt trần. Khôi Canh hội tụ thì phát phúc phi thường, tính cách thông tuệ, văn chương nổi tiếng, nắm quyền thì thích sát phạt. Nhưng gặp Tài, Quan thì tai họa ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình, sát thì còn nặng hơn. Người gặp Khôi Canh tuy có tài lãnh đạo, tiếng vang sức mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng hôn nhân thường không thuận, ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh khỏi tù đầy.

        8 – Tam Kỳ quý nhân
        Trong tứ trụ nó phải có đủ ba Can : Giáp, Mậu, Canh hay Ất, Bính, Đinh hoặc Nhâm, Quý, Tân.
        Phàm mệnh gặp Tam Kỳ, tinh thần người đó khác thường, hoài bão to lớn, biết rộng, nhiều tài năng. Người có thêm Thiên Ất quý nhân thì công danh siêu quần. Nếu có thêm Thiên Đức, Nguyệt Đức thì không bao giờ gặp tai họa. Nếu có thêm tam hợp hay tam hội nhập cục (hóa cục) thì đó là đại thần trong triều đình...

        Nhưng Tam Kỳ phải hội đủ 3 yếu tố sau:
        a - Ðắc thời, đắc địa (tức được lệnh tháng, kỵ nhất là không được tử, mộ, tuyệt tại chi mà nó đóng và gặp không vong).
        b - Có nhiều Quý thần giúp đỡ.
        c - Tổ hợp của tứ trụ phải đẹp.
        Còn nếu không đủ 3 yếu tố này thì chỉ là người bình thường, nếu ai còn gặp thêm không vong thì không cô độc cũng là kẻ vô gia cư lang bạt bốn phương.

        9 - Từ Quán và Học Đường
        a - Học Đường (thường chủ về người có trình độ học vấn cao như đại học, tiến sĩ...).
        Mệnh (tức nạp âm của trụ năm)
        Mệnh Kim thấy Tị, Tân Tị là chính ngôi.
        Mệnh Mộc thấy Hợi, Kỷ Hợi là chính ngôi.
        Mệnh Thủy thấy Thân, Giáp Thân là chính ngôi.
        Mệnh Thổ thấy Thân, Mậu Thân là chính ngôi.
        Mệnh Hỏa thấy Dần, Bình Dần là chính ngôi.
        b - Từ Quán (thường chủ về người làm trong nghành giáo dục như giáo sư, viện sĩ...).

        Cách tra lấy can năm hay can ngày làm chủ tìm các tổ hợp Can Chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3037/5788663126_d8b195a78c_z.jpg[/IMG]

        Từ Quán và Học Đường, chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nổi tiếng, cuộc đời giầu sang. Nên được sinh vượng, không nên bị khắc, hại, xung. Nếu có thêm Thiên Ất quý nhân hoặc các cát tinh phù hộ thì tốt, nếu không thì tài năng khó thi thố, ý chí bị bó buộc.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 28-10-12 lúc 20:42
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        cưu an (01-04-14),minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      5. #23
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        II – Hung thần

        A - Các hung thần có thể gây ra điểm hạn

        1 – Kình Dương
        Cách tra Kình Dương lấy Nhật can làm chủ xem Chi nào trong tứ trụ mà Nhật can ở trạng thái đế vượng thì Chi đó chính là Kình Dương (như Nhật can là Tân thì chi Thân nếu có trong tứ trụ thì nó là Kình Dương bởi vì Tân ở trạng thái đế vượng tại Thân).
        Kình Dương có cát có hung nhưng phần nhiều chủ về hung. Trong đại vận người ta sợ nhất là gặp Kình Dương, nó chủ về sự trì trệ, tai họa, thương tật, của cải hao tán, .... và cũng chủ về những tội phạm pháp. Kình Dương kiêm ác sát thì tai họa vô cùng. Kình Dương không những sợ gặp Tuế quân mà còn sợ xung Tuế quân (thái tuế hay chi của lưu niên), cho nên nói “ Kình Dương xung Tuế quân là tai họa cực xấu “. Kình Dương tuy là sự cứng rắn nhưng nếu thân nhược gặp phải nó thì không thể cho là xấu, vì Kình Dương có công năng bảo vệ thân (tức là vì Chi cùng hành với Thân nên giúp cho thân bớt nhược). Phàm người có Lộc, cần phải có Kình Dương để bảo vệ, gặp Quan hay Sát và Ấn phải có Kình Dương mới tốt. Như thế gọi là “Quan Ấn tương trợ, nhờ có Kình Dương mới đem Lộc về“. Trong mệnh gặp Kình, Sát kiêm vượng thì càng thông đạt đến Ấn thụ (tức chức trọng và quyền cao), tức nhờ Kình Dương trợ uy mà đạt được. Cho nên có câu “gặp Sát mà không có Kình Dương thì không thành đạt, có Kình mà không có Sát thì không có uy, có cả Sát cả Kình thì lập công kiến hiệp, có thể thành tướng, soái“. Hay câu “Sát Ấn tương sinh còn có Kình Dương trợ giúp thì không gì là không quý hiển“. Nói chung người gặp Kình Dương nên làm việc thiện, kiềm chế mình, tôn trọng pháp luật .....thì tránh được điều xấu, giữ được an thân, nếu không thì suốt đời trắc trở.

        2 - Kiếp Sát
        Cách tra lấy chi năm hay chi ngày là chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3377/5788680024_418c2bef64_z.jpg[/IMG]

        Kiếp Sát chủ về hung, về các tai họa bệnh tật, bị thương, hình pháp, trong tứ trụ không gặp là tốt nhất. Nếu nó là kỵ thần thì tính tình cường bạo, gian hoạt sảo trá, thường chuốc lấy tai họa. Nếu là hỷ, dụng thần thì là người hiếu học, cầu tiến bộ, ham lập nghiệp, công việc chuyên cần, quả đoán trong công việc, dễ thành công.

        3 – Tai Sát
        Cách tra lấy chi năm làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2496/5788684484_501de0b2c4_z.jpg[/IMG]

        Tai Sát sợ khắc, nếu gặp sinh lại tốt (?). Trong tứ trụ nếu gặp Tai Sát thì phúc ít họa nhiều. Sát chủ về máu me, chết chóc. Nếu Sát thuộc hành Thủy hay Hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; thuộc Kim hay Mộc đề phòng bị đánh; thuộc Thổ phải đề phòng ôn dịch (dịch bệnh) hay đổ sập của các vật (như tường, nhà,...). Tai Sát khắc thân là xấu, nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực, cũnh như Kiếp Sát gặp Quan tinh, Ấn thụ là tốt.

        4 – Vong Thần
        Cách tra lấy chi năm hay chi ngày làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2007/5788133157_0764648340_z.jpg[/IMG]

        Vong Thần cát (tức tốt) thì sắc sảo uy lực, mưu lược, tính toán liệu việc như thần, binh cơ ứng biến, cuối cùng rồi sẽ thắng, nói năng hùng biện, tuổi trẻ tiến nhanh. Nói là tốt tức là chỉ khi Thân vượng, Vong Thần là hỷ, dụng thần (tức hành của nó là hỷ hay dụng thần). Nói là xấu tức Thân nhược, Vong thần là kỵ thần, là người ngông cuồng đảo điên, trắng đen thị phi lẫn lộn, lòng dạ hẹp hòi, đam mê tửu sắc, việc quan kiện tụng, phạm quân pháp. Mệnh (tứ trụ) đã có tuần Không Vong còn gặp Vong Thần thì họa không nhẹ, nghèo đói suốt đời (?).
        Với phương pháp của tôi Vong Thần luôn luôn có điểm hạn dương (xấu).

        5 – Nguyên Thần
        Cách tra lấy chi năm làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        Với nam sinh các năm dương và nữ sinh các năm âm (dấu của can của năm sinh - tức trụ năm) là năm:
        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5270/5788692144_fc6703ae91_z.jpg[/IMG]

        Với nam sinh các năm âm và nữ sinh các năm dương:
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3519/5788140391_8b961fb925_z.jpg[/IMG]

        Mệnh gặp Nguyên thần thường tướng mạo xấu, thô cứng, giọng khàn đục, tính cách cũng vậy. Tuế Vận (lưu niên và đại vận) gặp Nguyên thần như cây gặp gió, bị xô lắc đảo điên, không được bình yên, không có bệnh trong thì gặp nạn ngoài, tuy có phú quý cao sang nhưng không thịnh. Đại vận gặp Nguyên thần thì cả 10 năm đáng sợ, không yên ổn, cửa nhà lận đận, nếu có cát thần phù hộ thì mới đỡ phần nào .
        Nguyên Thần tuy xấu, lưu niên đại vận gặp là không tốt, nhưng biết được điều xấu, tránh xa phương của Nguyên Thần (phương mang hành của Nguyên thần) thì có thể vô hại.

        6 - Cấu và Giảo
        Cách tra lấy chi năm làm chủ.
        Với nam sinh các năm dương và nữ sinh các năm âm thì xem trong tứ trụ có ngôi thứ ba sau mệnh (chi của trụ năm - năm sinh và tính theo theo bảng 60 năm Giáp Tý) là Cấu ngôi thứ ba trước mệnh là Giảo.
        Với nam sinh các năm âm, nữ sinh các năm dương thì ngôi thứ ba sau mệnh là Giảo, ngôi thứ ba trước mệnh là Cấu.

        Ví dụ:
        Nếu nam sinh năm Canh Ngọ (nó là năm dương bởi vì can năm của nó là Canh là can dương) thì ngôi thứ ba sau năm Ngọ (mệnh) là Dậu tức là Cấu, ngôi thứ ba trước Ngọ là Mão tức là Giảo.
        Nữ sinh năm dương là Canh Ngọ (1990) thì ngôi thứ ba sau Ngọ là Dậu tức là Giảo còn ngôi thứ ba trước Ngọ là Mão tức là Cấu.
        Những cái khác tính tương tự.
        Mệnh gặp hai sát đó thân thường bị sát khắc, nhưng có nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình phạt hay sát phạt hoặc là tướng soái. Năm hành đến đó thường gặp chuyện cãi cọ, hình phạt. Cả hai cùng gặp càng nặng, đi với sát càng nặng. Trụ ngày và tuế vận nhất là thái tuế cùng gặp Cấu hay Giảo là chủ về tai nạn nát thân.

        7 – Không Vong
        Nếu trụ ngày trong tứ trụ là Giáp Tý thì nó được gọi là Tuần Giáp Tý, nó có nghĩa là ở đây mỗi Tuần chỉ có 10 ngày tính từ trụ ngày Giáp Tý theo chiều thuận của bảng nạp âm là Giáp Tý (1), Ất Sửu (2), Bính Dần (3), Đinh Mão (4), Mậu Thìn (5), Kỷ Tị (6), Canh Ngọ (7), Tân Mùi (8), Nhâm Thân (9) và Quý Dậu (10), nó không có ngày Giáp Tuất (11) và Ất Hợi (12), cho nên các chi Tuất và Hợi được gọi là Không Vong của trụ ngày Giáp Tý bởi vì trong Tuần Giáp Tý không có các chi là Tuất và Hợi.
        Cách tra Không Vong là lấy trụ ngày trong tứ trụ làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2741/5788144939_b409ed6551_z.jpg[/IMG]

        Sát của tuần Không Vong có cát có hung. Nếu tứ trụ có hung tinh, ác sát thì đó là đất tụ hội của tai họa, đều cần có Không Vong giải cứu. Nếu là đất Lộc, Mã, Tài, Quan thì đó là nơi phúc tụ, không nên gặp Không Vong vì sẽ bị nó làm cho tiêu tan.

        8 – Thiên la và địa võng
        Thìn của trụ năm hay trụ ngày gặp Tị hay Tị của trụ năm hay trụ ngày gặp Thìn trong tứ trụ là Thiên La.
        Tuất của trụ năm hay trụ ngày gặp Hợi hay Hợi của trụ năm hay trụ ngày gặp Tuất trong tứ trụ là Địa Võng.

        Cách tra lấy chi năm hay chi ngày làm chủ tìm các chi trong tứ trụ như sau:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2162/5788703758_abb41c9e75_z.jpg[/IMG]

        Thiên la và địa võng là hung thần ác sát, là một trong những tiêu chí lao tù. Nếu trong tứ trụ có Thiên la hay Địa võng còn thêm tam hình thì khi gặp tuế vận khó tránh khỏi tù đầy.
        Nếu trong tứ trụ có thiên la hay địa võng thì nó chỉ có thể gây ra điểm hạn khi nó gặp lưu niên.

        9 - Tứ phế
        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5229/5788153001_ecd0b09978_z.jpg[/IMG]

        Qua đây ta thấy trụ ngày mà can và chi của nó có hành giống nhau (trừ hành Thổ) và sinh vào các tháng thuộc mùa có hành xung khắc với nó thì nó là Tứ Phế.
        Tứ Phế chủ về thân yếu (?), nhiều bệnh, không có năng lực (?) nếu không gặp sinh, phù trợ mà còn bị khắc, hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậm chí bị giam, hoặc là người theo tăng đạo. Cho nên trong tứ trụ, cho dù là năm tháng ngày giờ gặp phải đều không tốt, nhất là trụ ngày.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 28-10-12 lúc 20:50
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      7. #24
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        A - Các hung thần chưa xác định được điểm hạn

        1 - Thập ác-đại bại
        Cách tra nếu ngày sinh là một trong các các tổ hợp can chi sau đây là có Thập ác đại bại
        Giáp Thìn, Ất Tỵ, Nhâm Thân, Bính Thân, Đinh Hợi, Canh Thìn, Mậu Tuất, Quý Hợi, Tân Tị, Kỷ Sửu.
        Thập ác như là người phạm mười trọng tội trong luật pháp, không được ân xá hay giảm. Đại bại là như trong luật nhà binh giao tranh thất bại, chết không sót một ai, nghĩa là rất nặng nề. Ngày Thập ác đại bại là ngày hung, cổ xưa giao chiến rất kiêng kỵ. Ngay nay nó thường được dùng để kiêng kỵ khi xuất hành, khởi sự công việc hay hỷ sự.
        Ngày Thập ác đại bại là “Kho vàng bạc hóa thành cát bụi“, nếu gặp cát thần phù trợ, quý khí trợ giúp thì còn tốt, nếu gặp Thiên đức, Nguyệt đức thì không còn là điều kiêng kỵ nữa, nếu gặp sao Tài sao Quan ngược lại là phúc. Năm can chi và ngày can chi xung khắc nhau lại là gặp cát thần quý nhân giúp đỡ.

        2 – Âm Dương sai lệch
        Cách tra lấy trụ ngày làm chủ tìm các tổ hợp can chi trong tứ trụ như sau:
        Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi .
        Âm Dương sai lệch là thông tin về hôn nhân không thuận dễ dẫn đến vợ chồng bất hòa, ly hôn, nặng thì người phối hôn dễ bị bệnh tật. Bất kể là nam hay nữ, tháng, ngày, giờ mà có hai cái hay ba cái trùng nhau là rất nặng.
        (Riêng hung thần này chỉ gây ra điểm hạn cho người phối hôn.)

        3 – Hàm Trì (hay Đào Hoa)
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2476/5788711490_6bbd238a0a_z.jpg[/IMG]

        Hàm Trì chủ về sự đòi hỏi sinh lý khá cao nhưng phàm người có Hàm Trì thì thường khéo tay, phong lưu, đẹp, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề, phần nhiều là nghệ nhân. Sự hiểu biết, linh lợi, thông minh,... chính là nguồn tiến bộ của văn hóa, nghệ thuật.... Có rất nhiều bậc quan quý cao sang, thương gia giầu có, nhiều nghệ sĩ và nhà khoa học, danh nhân tướng soái đều có Hàm Trì. Nhưng khi tổ hợp trong tứ trụ không tốt là chủ về sự phong lưu trăng gió, quan hệ mờ ám giữa nam nữ. Với nữ, nếu trong tứ trụ không có Quan hay Sát, nhất là Quan hoặc có cả Quan và Sát mà :
        a - Có cả sao Hàm Trì và Hồng Diễm.
        b - Sao Hàm Trì hợp với cung phối hôn (chi trụ ngày) hóa cục có hành sinh cho Nhật Can.
        c - Sao Hàm Trì và Hồng diễm cùng trụ.
        d - Sao Hàm Trì ở trụ giờ.
        Thì những người này phần nhiều làm nghề mãi dâm (nếu trong tứ trụ có ít nhất 2 hay 3 trong 4 thông tin này).

        4 - Hồng Diễm
        Cách tra sao Hồng Diễm là lấy can ngày hay can năm làm chủ tìm trong tứ trụ gặp những chi sau là có Hồng Diễm:
        Giáp thấy Ngọ............. Kỷ thấy Thìn
        Ất thấy Thân................Canh thấy Tuất
        Bính thấy Dần..............Tân thấy Dậu
        Đinh thấy Mùi..............Nhâm thấy Tý
        Mậu thấy Thìn..............Quý thấy Thân

        Sao Hồng Diễm đại diện cho người có tính tình lãng mạn thái quá và khả năng hấp dẫn, lôi cuốn những người khác giới tính bởi tính tình cởi mở hay có thân thể quyến rũ....của họ. Nếu nữ mệnh gặp phải Hồng Diễm mà nó không bị xung hay hợp thì rất xấu (?), nhất là có thêm sao Hàm Trì (Đào Hoa).

        5 – Hồng Loan
        Cách tra sao Hồng Loan là lấy chi ngày hay chi năm làm chủ tìm trong tứ trụ gặp những chi sau là có Hồng Loan:
        Tý thấy Mão.................Ngọ thấy Dậu
        Sửu thấy Dần.................Mùi thấy Thân
        Dần thấy Sửu.................Thân thấy Mùi
        Mão thấy Tý...................Dậu thấy Ngọ
        Thìn thấy Hợi..................Tuất thấy Tị
        Tị thấy Tuất.................Hợi thấy Thìn

        Sao Hồng Loan đại diện cho những người ...?

        Bảng tra thần sát theo địa chi

        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5107/5788719812_0edcc77bc8_z.jpg[/IMG]

        Bảng tra thần sát theo thiên can

        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3078/5788169899_21dd206374_z.jpg[/IMG]

        Chỉ có các cát thần và hung thần có trong 2 bảng trên khi xuất hiện trên tuế vận và tiểu vận mới có khả năng gây ra hạn hoặc giải được hạn (trừ âm dương sai lệch).
        Vì mục đích của cuốn sách này là phương pháp tìm các điểm hạn nên ở đây chỉ lập các bảng tra các thần sát có khả năng gây ra điểm hạn, còn các thần sát khác bạn đọc tự lập lấy bảng để tra.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 28-10-12 lúc 22:30
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        cưu an (01-04-14),minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      9. #25
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 8

        Sơ đồ biểu diễn tứ trụ, tuế vận và tiểu vận

        I - Quy ước biểu diễn Tứ trụ, tuế vận và tiểu vận

        Ví dụ : Nam sinh ngày 11/10/1987 lúc 16,00’.
        1 - Xác định tứ trụ, các đại vận và thời gian của chúng
        2 - Xác định lưu niên và tiểu vận của tứ trụ này vào ngày 10 tháng 6 năm 2006.
        3 - Xác định tất cả các cát thần và hung thần của tứ trụ này .

        Điều bắt buộc của tuần thứ nhất là bạn đọc phải trả lời đúng 3 câu hỏi này.

        Đáp án :

        1 – Nam mệnh có tứ trụ :

        Đinh Mão – Canh Tuất – ngày Quý Tị - Canh Thân

        Các đại vận và thời gian của chúng :
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2057/5788175423_d746869a7e_z.jpg[/IMG]

        Đại vận đầu tiên của người này là Kỷ Dậu, nó bắt đầu vào tháng 6/1988 (khi người này 1 tuổi) tới 6/1998 bởi vì mỗi đại vận chỉ kéo dài đúng 10 năm. Vì vậy đại vận thứ 2 là Mậu Thân từ 6/1998 tới 6/2008, tiếp Đinh Mùi từ 6/2008 tới 6/2018, Bính Ngọ từ 6/2018 tới 6/2028,......

        2 - Ngày 10/6/2006, đó là năm (lưu niên) Bính Tuất thuộc đại vận Mậu Thân và tiểu vận Tân Sửu (bởi vì lưu niên Bính Tuất có 2 tiểu vận là Tân Sửu và Canh Tý, nhưng ngày 10 tháng 6 chưa qua ngày sinh nhật 11 thánmg 10 nên nó vẫn còn ở tiểu vận Tân Sửu).

        3 - Sơ đồ biểu diễn:
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2005/5788733994_4fdb188c93_z.jpg[/IMG]

        a - Hình chữ nhật phía trên :
        Giữa can chi cùng 1 trụ ghi nạp âm của trụ đó.
        Trụ Mậu Thân là đại vận:
        Trụ Bính Tuất là lưu niên (năm) 2006.
        Năm 2006 người này 19 tuổi (2006 – 1987 = 19), số 19 viết phía dưới can của lưu niên, còn năm 2006 viết phía trên thái tuế (chi của lưu niên).
        Con số 10/6 là ngày 10 tháng 6 năm 2006, đó là ngày và tháng của lưu niên (năm) 2006 là ngày Canh Ngọ và tháng Giáp Ngọ.
        Trước ngày sinh nhật (11/10) người này ở tiểu vận Tân Sửu, sau ngày sinh nhật (11/10) mới sang tiểu vận Canh Tý được viết trong 2 hình tứ giác phía trong hình chữ nhật (ý muốn nói tiểu vận chỉ có tác động được tới đại vận và lưu niên).

        b - Hình chữ nhật phía dưới :
        Giữa can chi của cùng 1 trụ ghi nạp âm của trụ đó.
        Trụ đầu tiên là trụ của năm sinh là Đinh Mão.
        Trụ thứ hai là trụ của tháng sinh là Canh Tuất.
        Trụ thứ ba là trụ của ngày sinh là Quý Tị.
        Trụ thứ tư là trụ của giờ sinh là Canh Thân.
        11/10 lúc 16,00’ là ngày, tháng và giờ sinh của người này được viết dưới nạp âm của trụ ngày.
        9/10 lúc 4,00’ là giờ, ngày và tháng thay đổi lệnh tháng - giao lệnh (tức là mốc thời gian thay đổi từ tháng này sang tháng tiếp sau) từ tháng 9 tới tháng 10 là tháng sinh của anh ta (mục đích để xác định thời gian bắt đầu đại vận đầu tiên), chúng cũng được viết dưới nạp âm của trụ ngày (ở bên trái 11/10 và 16,00’ với nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương còn ở bên phải với nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm).
        1987 là năm sinh của anh ta được viết phía trên chi của trụ năm

        c - Cách để xác định trạng thái của các can chi :

        Bước đầu tiên :
        Các trạng thái (hay điểm vượng) của các can hay các chi trong tứ trụ được xác định theo lệnh tháng (tức là chi của trụ của tháng sinh), còn can đại vận được xác định theo chi đại vận, can lưu niên được xác định theo chi của lưu niên và can tiểu vận được xác định theo chi tiểu vận, tất cả các trạng thái (điểm vượng) của các can chi này được ghi bên phải ngay cạnh chúng.

        Bước thứ hai :
        Nếu các can đều nhược ở tuế vận thì viết là 0/0 (riêng can lưu niên thì viết số 0), còn nếu các can chỉ vượng ở đại vận (ta giả sử là Mộc Dục) nhưng nhược ở lưu niên thì viết là Mộc Dục/2, còn nếu vượng ở lưu niên thì viết chính trạng thái đó, tất cả các trạng thái này được viết phía trên các can của chúng

        4 - Các cát thần và hung thần của tứ trụ .
        Các cát thần của tứ trụ này có thể giải được hạn là :
        Sinh tháng Tuất có Bính là Nguyệt đức, Bính và Đinh là Đức quý nhân, Quý và Mậu là Tú quý nhân và Bính là Thiên đức quý nhân.
        Can của trụ năm là Đinh và can của trụ ngày là Quý có Hợi, Dậu, Mão và Tị là Thiên ất quý nhân cũng như Dậu và Mão là Văn xương quý nhân.
        Các cát thần này được viết tắt là:
        Bính,bính,đinh,quý,mậu,bính,hợi,dậu,mã o,tị,dậu,mão.
        Có tất cả 12 cát thần trong tứ trụ này.

        Các hung thần của tứ trụ này có thể gây ra điểm hạn là :
        Mão trụ năm có Thân là Kiếp sát và Dậu là tai sát và Dần là Vong thần.
        Chi Tị trụ ngày có Dần là Kiếp sát và Thân là Vong thần.
        Nam sinh năm âm (Đinh) Nguyên thần của chi Mão trụ năm là Thân và Cấu giảo là Tý và Ngọ.
        Trụ ngày là Quý Tị, vì vậy Không Vong là Ngọ và Mùi.
        Các hung thần này được viết tắt là :
        Thân,dậu,dân,dần,thân,thân,tý,ngọ,ngọ ,mùi.
        Có tất cả 10 hung thần của tứ trụ này.

        Tất cả các cát thần và hung thần này khi xuất hiện ở tuế vận hay ở tiểu vận mới có khả năng gây ra điểm hạn, riêng tứ phế chỉ có điểm hạn khi nó ở trụ ngày.

        II - Bài tập

        1 - Can và chi có ý nghĩa như thế nào trong hệ mặt trời của chúng ta ?
        2 - Vì sao họ (người ngoài hành tinh của chúng ta) dự đoán được vận mệnh của trái đất ? Họ đã dựa vào lý thuyết nào ?
        3 - Bạn có thể tìm thấy hành thứ 6 được không ? Nếu có thì hành đó là gì ? Và nó có những tính chất gì ?
        4 - Ngũ hành và các can chi được phân bố theo các phương nào?
        5 - Can và chi đại diện cho các bộ phận nào trong cơ thể ? Bạn có tin người ta đã sử dụng điều này để chữa bệnh cho con người không ?
        6 - Bạn lấy một vài ví dụ bất kỳ trong sách này để trả lời 3 câu hỏi ở phần đầu của chương 8.

        Một vài ý kiến

        Bạn đọc tạm thời thừa nhận tất cả các khái niệm cơ bản của môn Tứ Trụ này, nhất là ý nghĩa của các nạp âm cũng như các tính chất tương sinh và tương khắc của ngũ hành (ví dụ nếu ta chỉ hiểu đất là đất, kim là kim thì làm sao đất có thể luyện để sinh được ra kim mà thực tế chỉ có quặng mới có thể luyện để sinh ra kim bởi vì trong quặng mới chứa kim loại....).
        Tôi hy vọng qua cuốn sách này bạn đọc chỉ cần mất khoảng 7 tuần tới 7 tháng là có khả năng hiểu được các phần cở bản của cuốn sách này mà tôi đã phải tự nghiên cứu không có thầy từ khi tôi biết môn này cho tới khi tôi viết xong cuốn sách này trong khoảng 5 năm.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 28-10-12 lúc 21:03
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        HVQ (28-10-12),minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      11. #26
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Sau đây là chương trình Tứ Trụ trung cấp

        TUẦN THỨ HAI

        Phương pháp xác định Thân vượng hay nhược và Dụng thần

        Bài 10 : Thân và vùng tâm

        Chương 9 : Thân và vùng tâm

        I – Thân và vùng tâm

        1 - Thân

        Hành và vị trí của can ngày (Nhật Can) được gọi là Nhật Chủ hay Thân, nó đại diện cho người có tứ trụ này. Can ngày chỉ có 1 điểm vượng ở lệnh tháng của bảng sinh vượng tử tuyệt nhưng Nhật Chủ hay Thân lại có điểm vượng của hành của can ngày ở vùng tâm.

        2 - Vùng tâm và vùng ngoài

        Sơ đồ 1 (chỉ để minh họa):

        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2062/5813600752_078d67827f_z.jpg[/IMG]

        Qua sơ đồ này ta thấy can ngày là Kỷ mang hành Thổ nên Nhật Chủ hay Thân của người có tứ trụ này là Thổ. Muốn xem Thân của tứ trụ này là vượng hay nhược (tức là ta phải xem hành Thổ của tứ trụ ở tại vị trí của can ngày là vượng hay nhược so với 4 hành còn lại là Kim, Thủy, Mộc và Hỏa) thì đầu tiên ta phải xem trong tứ trụ này có nhiều can chi mang hành Thổ và chúng có được lệnh hay không cũng như các can chi khác sinh hay khắc với can chi mang hành Thổ này là mạnh hay yếu.... . Sau đó ta phải xét xem độ vượng còn lại của các can chi Thổ này giúp đỡ Nhật Can được nhiều hay ít, dĩ nhiên sự giúp đỡ này phụ thuộc vào khoảng cách xa hay gần của chúng với Nhật Can. Hoàn toàn tương tự khi ta xét độ vượng còn lại của các can chi của các hành khác tác động đến Nhật Can mạnh hay yếu cũng phụ thuộc vào khoảng cách của chúng với Nhật Can như vậy. Cuối cùng ta phải xác định được một vùng mà độ vượng còn lại của các can chi này tác động tới Nhật Can không còn phụ thuộc vào khoảng cách - vùng đó được gọi là Vùng Tâm. Trong vùng tâm ta chỉ việc cộng độ vượng của tất cả các can chi cùng hành với nhau, sau đó ta so sánh Thân (độ vượng của hành của Nhật Can) với các hành khác xem nó là mạnh hay yếu (lớn hơn hay nhỏ hơn).

        Do vậy nếu ta lấy Nhật Can Kỷ làm tâm điểm thì thấy gần nó nhất có can tháng, can giờ và chi ngày. Ta gọi vùng tâm là vùng hình học phẳng phía trong của chữ V chứa can tháng Canh, can ngày Kỷ, can giờ Đinh và chi ngày Sửu, còn can Nhâm trụ năm và các chi Thân, Tuất và Mão là ở ngoài chữ V (tức ở bên ngoài của vùng tâm).

        Qua đây chúng ta thấy các can tàng trong các chi của tứ trụ, mặc dù chúng có điểm vượng theo trạng thái của chúng tại lệnh tháng, nhưng các điểm vượng này không được tính trong vùng tâm (mặc dù các thần hay các hành mà các can tàng này đại diện vẫn có trong tứ trụ).

        3 - Các quy ước trên sơ đồ :
        a – Tại các góc của các hình chữ nhật trên là vị trí của các can và chi trong tứ trụ.
        b - Các can chi trong chữ V được coi là ở trong vùng tâm còn các can chi ở ngoài chữ V được xem là ở vùng ngoài.
        c – Hai can chi được coi là gần với nhau khi chúng không phải đi qua một can chi nào cả.
        d – Hai can chi bị coi là cách một ngôi với nhau khi chúng phải đi qua 1 can hay 1 chi.
        e – Hai can chi bị coi là cách 2 ngôi với nhau khi chúng phải đi qua 2 can chi.
        f – Hai can chi bị coi là cách 3 ngôi với nhau khi chúng phải đi qua 3 can chi.

        4 - Khả năng khắc nhau của các can chi trong tứ trụ
        (Chú ý: Ở phần “Xác định Thân vượng hay nhược” này chỉ xét sự khắc của Ngũ Hành)

        a - Can và chi cùng trụ khắc với nhau được gọi là khắc trực tiếp. Can hay chi bị khắc trực tiếp bị giảm ½ đv (điểm vượng) của nó và nó không có khả năng nhận được sự sinh của can hay chi cùng trụ cũng như nó không sinh hay khắc được với các can hay chi khác.
        b - Can hay chi bị khắc gần (tức không cùng trụ) bị giảm 1/3đv của nó và nó không có khả năng nhận được sự sinh cũng như nó không sinh hay khắc được với các can chi khác.
        c – Nếu can hay chi bị khắc cách 1 ngôi thì nó bị giảm 1/5v của nó, nhưng nó vẫn có khả năng nhận được sự sinh và sinh hay khắc được với các can hay chi khác.
        d – Nếu can hay chi bị khắc cách 2 ngôi thì nó bị giảm 1/10đv của nó, nhưng nó vẫn có khả năng nhận được sự sinh và sinh hay khắc được với các can hay chi khác.
        e – Nếu can chi bị khắc cách 3 ngôi thì nó bị giảm 1/20đv của nó, nhưng nó vẫn có khả năng nhận sự sinh và sinh hay khắc được với các can hay chi khác.

        5 – Các can hay chi ở trong hay ngoài hợp của tứ trụ sinh hay khắc với nhau
        a – Nếu các can hay chi trong cùng tổ hợp hóa cục hay không hóa cục thì chúng có thể sinh hay khắc được với các can hay chi cùng trụ với chúng nếu các can hay các chi này không bị hợp (tức là nếu can và chi cùng trụ cùng bị hợp thì chúng không có khả năng sinh hay khắc với nhau).
        b - Nếu một tổ hợp không hóa cục thì các can hay chi trong cùng tổ hợp vẫn có khả năng khắc với nhau như bình thường.
        c – Các can hay chi không bị hợp có thể sinh hay khắc được với các can hay các chi cùng trụ với chúng trong tổ hợp.
        d - Nếu can hay chi trong tổ hợp hóa cục hay không hóa cục bị can hay chi cùng trụ không bị hợp khắc thì nó cũng được xem là bị khắc trực tiếp, nhưng nó vẫn khắc được các can hay chi trong cùng tổ hợp (nếu tổ hợp này không hóa cục).
        e - Nếu can hay chi ở ngoài tổ hợp bị can hay chi cùng trụ trong tổ hợp hóa cục hay không hóa cục khắc thì nó cũng được xem là bị khắc trực tiếp, nhưng nó vẫn khắc được các can hay các chi khác ngoài tổ hợp như bình thường.
        f – Nếu can hay chi trong cùng tổ hợp không hóa mà bị can hay chi trong cùng tổ hợp khắc gần thì nó không có khả năng nhận được sự sinh và không sinh hay khắc được với các can hay chi khác trong cùng tổ hợp hay cùng trụ.

        6 – Can và chi cùng trụ sinh cho nhau
        Xem các giả thiết từ 81/ tới 85/ của chương 14.
        (81/39 - Thân vượng, kiêu ấn ít nhưng kiêu ấn phải là chi của trụ tháng và nó phải ở trạng thái Lộc hay Kình dương của lệnh tháng, nếu can và chi của trụ tháng không bị khắc gần hay chúng không cùng bị hợp thì can tháng có thể sinh cho chi tháng ít nhất 1/5 đv của nó.
        82/45 – Nếu can và chi cùng trụ sinh được cho nhau thì can hay chi chủ sinh bị giảm ít nhất 1/10đv của nó chỉ khi nó là Thực Thương (và được lệnh?).
        83/ - Can và chi cùng trụ không có khả năng sinh hay khắc với nhau nếu chúng cùng bị hợp.
        84/ - Các can hay chi trong tổ hợp không hóa luôn luôn khắc được các can hay chi trong cùng tổ hợp.
        85/ – Nếu can và chi cùng trụ không cùng bị hợp và can hay chi này không bị khắc gần thì chúng có thể sinh cho nhau 1/3đv của chúng chỉ khi can (hay chi) chủ sinh có can (hay chi) bên cạnh cùng hành (bất kể can (hay chi) bên cạnh này bị khắc gần hay trực tiếp cũng như kể cả hành cũ và hành mới mà nó hóa cục) và ½ đv nếu can (hay chi) bên cạnh mang hành sinh cho nó (bất kể can (hay chi) bên cạnh này bị khắc gần hay trực tiếp cũng như kể cả hành cũ và hành mới mà nó hóa cục)).

        7 - Sơ đồ :
        A - Sơ đồ 1 bên trên:
        a - Mão (mộc) ở trụ giờ bị can tháng Canh (kim) khắc cách 2 ngôi nên Mão bị giảm 1/10đv của nó nhưng nó có khả năng nhận được sự sinh hay sinh và khắc được với các can hay chi khác.
        b – Sửu (thổ) ở trụ ngày bị Mão ở trụ giờ khắc gần (vì Mão và Sửu không bị hợp), vì vậy Sửu bị giảm 1/3đv của nó và nó không có khả năng nhận được sự sinh của can cùng trụ cũng như nó không sinh hay khắc được với các can chi khác.
        c - Nếu can giờ là Mậu hay Kỷ thì nó bị Mão khắc trực tiếp (vì cùng trụ) nên Mậu hay Kỷ bị giảm ½ đv của nó (vì cùng trụ nên lực khắc là mạnh nhất) và Mậu hay Kỷ không có khả năng khắc các can hay chi khác.
        d - Tuất ở chi tháng và Kỷ ở can ngày bị Mão khắc cách 1 ngôi nên Tuất và Kỷ bị giảm 1/5 đv của chúng, nhưng Tuất và Kỷ vẫn có khả năng sinh hay khắc với can hay chi khác như bình thường.
        e - Nếu Tuất là chi ở trụ năm và Kỷ là can ở trụ tháng thì chúng bị Mão trụ giờ khắc cách 2 ngôi, vì vậy Tuất và Kỷ bị giảm 1/10 đv của nó, nhưng Tuất và Kỷ vẫn có khả năng sinh hay khắc với các can hay chi khác như bình thường.
        f - Nếu Kỷ là can ở trụ năm thì bị Mão trụ giờ khắc cách 3 ngôi nên Kỷ bị giảm 1/20 đv của nó và Kỷ vẫn có khả năng sinh và khắc với các can hay chi khác như bình thường.
        g - Thân trụ năm có Tuất bên cạnh sinh cho, vì vậy Thân sinh được ½ đv của nó cho Nhâm cùng trụ.
        h - Tuất trụ tháng có Sửu bên cạnh cùng hành, vì vậy Tuất sinh được 1/3 đv của nó cho Canh cùng tru.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 03-11-12 lúc 07:50
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        cưu an (01-04-14),thucnguyen (08-11-12)

      13. #27
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        B - Sơ đồ 2 (chỉ để minh họa):

        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5068/5813604262_91f2cffcb3_z.jpg[/IMG]

        a - Ất trụ giờ sinh cho Bính trụ ngày, vì vậy Bính trụ ngày sinh ½ đv của nó cho Ngọ cùng trụ đã hóa thành Thổ.
        b - Thân và Giáp trụ năm cùng bị hợp hay Thân trụ năm bị Ti trụ tháng khắc gần, vì vậy Thân không khắc được Giáp cùng trụ.
        c - Tị và Kỷ trụ tháng cùng bị hợp, vì vậy Tị không sinh được 1/3đv của nó cho Kỷ cùng trụ, mặc dù Tị có Ngọ cùng hành bên cạnh (mặc dù Ngọ đã hóa Thổ cục) hay Kỷ bị Giáp khắc gần, vì vậy nó không thể nhận được sự sinh của Tị cùng trụ.
        d - Nếu Giáp ở trong hợp bị Thân cùng trụ khắc trực tiếp (nếu Thân không bị hợp) thì nó vẫn khắc được Kỷ trong cùng tổ hợp với nó.
        e - Mùi (hoặc các chi khác đã hóa Thổ) trụ giờ bị khắc trực tiếp bởi Ất cùng trụ, vì vậy Mùi bị giảm ½ đv của nó.

        8 - Điểm vượng trong vùng tâm của các can chi
        Trên sơ đồ 1 có các mũi tên đi từ can năm, chi năm, chi tháng và chi giờ vào vùng tâm có các con số 2/5 và 1/2, chúng có nghĩa là điểm vượng còn lại của các can chi này (sau khi đã tính sự sinh hay khắc của chúng với các can chi khác trong tứ trụ) vào được vùng tâm phải bị giảm 2/5 đv hay ½ đv của chúng (các hệ số giảm này được xác định qua các ví dụ trong thực tế).

        9 - Điểm vượng của bảng sinh vượng tử tuyệt
        Để dự đoán chính xác độ vượng hay suy của các trạng thái của can chi trong tứ trụ theo lệnh tháng, chúng ta không thể ước lượng chính xác độ vượng hay suy của chúng (may ra có một số người có khả năng này mà thôi). Bởi vì chính khó khăn này mà tôi đã tìm cách sử dụng các con số để đặc trưng cho độ vượng hay suy của các trạng thái trong bảng sinh vượng tử tuyệt.
        Vậy thì phải chọn các con số như thế nào để diễn tả được chính xác các trạng thái vượng suy của chúng ? Chúng ta thấy không gì đẹp bằng lấy số 10 đặc trưng cho trạng thái Đế vượng, số 9 cho trạng thái Lâm quan, số 8 cho Quan đới, số 7 cho Mộc dục, số 6 cho Trường sinh, số 5 cho Suy và Bệnh, số 3 cho Tử, Mộ và Tuyệt, số 4 cho Thai và Dưỡng.
        Các số đặc trưng cho các trạng thái từ trường sinh đến đế vượng là hợp lý nhưng các trạng thái gần nhau từ suy, bệnh đến thai, dưỡng có số điểm bằng nhau là chưa hợp lý. Các trạng thái có số điểm bằng nhau này cần phải được kiểm nghiệm qua các ví dụ trong thực tế để điều chỉnh chúng cho đến khi chúng chính xác. Vậy thì làm cách nào bây giờ ? Ví dụ nào là đáng tin cậy để có thể xác định được chúng ?
        Theo như tôi biết cụ Thiệu Vĩ Hoa là cháu nội đời thứ 29 (?) của cụ Thiệu Khang Tiết một nhà dịch học nổi tiếng của Trung Quốc và bây giờ cụ Thiệu Vĩ Hoa cũng đang là một nhà dịch học nổi tiếng. Vậy thì các ví dụ của cụ không đáng tin cậy sao? Để xác định một ví dụ có Thân vượng hay Thân nhược, cụ Thiệu Vĩ Hoa đã không những chỉ dùng tài năng bẩm sinh của mình mà còn sử dụng kinh nghiệm của cả 29 đời mệnh học gia truyền của dòng họ cụ nữa. Cho nên tôi đã không ngần ngại lấy các ví dụ của cụ để xác định chính xác các con số đặc trưng cho các trạng thái của bảng sinh vượng tử tuyệt. Nhưng đáng tiếc rằng mặc dù cụ có diễn đạt các cách để xác định Thân vượng hay nhược trong các ví dụ của cụ, chúng ta cũng không có mấy ai nắm được nó vững vàng. Cánh để xác định của cụ chỉ là phán đoán các thông tin trong tứ trụ rồi theo kinh nghiệm để kết luận Thân vượng hay nhược, cho nên chúng ta khó mà có được khả năng như cụ. Do vậy ở đây tôi chỉ cần lấy các kết quả mà cụ đã kết luận Thân vượng hay nhược trong các ví dụ của cụ là quý báu nắm rồi (trong sách cụ có nói đến phương pháp xác định Thân vượng hay Thân nhược nhưng tôi thấy phương pháp đó không có nhiều giá trị áp dụng trong thực tế).

        10 – Điểm vượng vùng tâm của các hành
        Khi các trạng thái của bảng sinh vượng tử tuyệt có điểm vượng thì chúng chính là điểm vượng của các can chi trong tứ trụ tại lệnh tháng. Khi đó chúng ta tính toán xem sau khi các can chi trong tứ trụ sinh và xung khắc nhau chúng còn lại bao nhiêu điểm vượng, khi chúng vào trong vùng tâm còn lại bao nhiêu điểm vượng, các điểm vượng này chính là các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi đó. Ở vùng tâm này ta chỉ còn việc cộng tất cả các điểm vượng của các can chi cùng một hành với nhau, tổng số đó chính là điểm vượng trong vùng tâm của hành đó.

        11 – Các trường hợp ngoại lệ
        Kiêu ấn có thể sinh được 50%đv của nó cho Thân trong các trường hợp sau:
        Xem các giả thiết từ 193/ tới 194/ của chương 14.
        (193/95 – Nếu Thân nhược nhưng can ngày được lệnh và điểm vượng của Thân lớn hơn điểm vượng của Tài, Quan-Sát và Thực-Thương thì Kiêu-Ấn có thể sinh được 50%đv của nó cho Thân.
        194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân.).

        12 – Thân vượng hay nhược
        a - Nếu điểm vượng vùng tâm của Thân lớn hơn điểm vượng vùng tâm của Thực Thương, Tài và Quan Sát ít nhất 1đv (điểm vượng) thì Thân của tứ trụ đó được gọi là Thân vượng còn ngược lại được gọi là Thân nhược (không có Thân trung bình?).
        b - Thân được gọi là hơi vượng khi Thân chỉ nhiều hơn hỷ dụng thần số 1 ( nghĩa là nó là 1 hành trong các hành là hỷ dụng thần có điểm vượng lớn nhất trong vùng tâm) từ 1đv tới 1,5đv.

        13 - Các ký hiệu và quy ước
        a – Theo thứ tự, hành tài tinh được viết đầu tiên, sau đến quan sát, kiêu ấn, Thân (tức tỷ kiếp), cuối cùng mới là thực thương.

        Ví dụ : Nếu Thân là kim thì thứ tự các hành được diễn tả như sau :

        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5158/5813606852_580d2eb0d8_z.jpg[/IMG]

        b – Nếu các can chi lộ trong tứ trụ có cùng hành thì chúng được gọi là can chi của hành đó.

        Ví dụ : Nếu Kiêu ấn thuộc hành mộc mà trong tứ trụ có 1 Giáp và 2 Mão thì chúng được gọi 3 can chi của kiêu ấn. Nếu chúng chỉ là các can tàng phụ trong tứ trụ thì chúng không được tính là can chi Kiêu Ấn nhưng Kiêu Ấn vẫn được xem là có trong tứ trụ.
        c - Dấu #, nó nghĩa là trong tứ trụ không có can chi thuộc hành đó (kể cả can tàng phụ của hành đó).
        d - Dấu #4,2, nó nghĩa là trong tứ trụ không có can chi thuộc hành đó nhưng nó có can tàng phụ của hành đó và điểm vượng cao nhất của các can tàng phụ này là 4,2.
        e - Số – 1, nó nghĩa là điểm hạn của hành làm dụng thần và nó được viết phía trên hành của nó, tương tự với các điểm hạn của các hành khác cũng viết phía trên hành của chúng như vậy.
        f – Điểm vượng vùng tâm của các hành được ghi phía dưới tên của các hành của chúng.
        l - Trong phần tính điểm vượng vùng tâm, các điểm vượng của các can chi khi vào tới vùng tâm trên các sơ đồ được khoanh tròn, nhưng từ tuần thứ 3 trở đi chỉ có các điểm hạn trên các sơ đồ mới được khoanh tròn.
        m – Tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm cũ theo lịch can chi.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 29-10-12 lúc 03:44
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        cưu an (01-04-14),minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      15. #28
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Bài 11 : Xác định điểm vượng của các trạng thái

        II - Xác định điểm vượng của các trạng thái

        Bạn đọc phải thực hiện lần lượt các bước như sau :
        1 - Xác định tứ trụ cũng như điểm vượng của các can chi theo lệnh tháng và phải ghi các điểm này ngay bên phải của can chi đó.
        2 – Xác định các tổ hợp hóa cục hay không hóa cục trong tứ trụ, các can hay chi trong các tổ hợp phải được khanh tròn và chúng được nối với nhau bởi ít nhất 3 đoạn thẳng (như trong sơ đồ ở trên).
        3 – Xác định các can và chi bị khắc gần hay trực tiếp và chúng phải được khoanh tròn (để biết chúng không có khả năng sinh hay khắc được cho các can chi khác cũng như chúng không có khả năng nhận được sự sinh của can chi cùng trụ).
        4 - Đường chữ V trong sơ đồ của tứ trụ ở trên đặc trưng cho vùng tâm nó chứa can ngày, can tháng, can giờ và chi ngày.
        5 – Các mũi tên từ can năm, chi năm, chi tháng và chi giờ đi vào vùng tâm có các số thập phân 2/5 hay 1/2 cho biết điểm vượng còn lại của các can hay chi này vào được vùng tâm bị giảm 2/5đv hay ½ đv của chúng.

        Tứ trụ 1 : Nam sinh này 9/6/1970 lúc 2,00’ có tứ trụ :
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3447/5827631049_48b648ac6d_z.jpg[/IMG]

        Sơ đồ trên mô tả các điểm vượng (trạng thái) của các can chi theo lệnh tháng (tức chi tháng) theo dự kiến của tôi và chúng được ghi bên phải ngay cạnh các can chi của chúng.
        Ta thấy bán hợp của Tuất trụ năm với Ngọ trụ tháng hóa Hỏa (vì có Đinh trụ giờ dẫn hóa) và Canh trụ ngày bị khắc gần bởi Đinh trụ giờ, vì vậy ta phải khoanh tròn Tuất, Ngọ và Canh trụ ngày cũng như ta phải nối Tuất với Ngọ bằng 3 đường gấp khúc (như trong sơ đồ trên). Mặc dù Canh trụ năm bị khắc trực tiếp bởi Tuất cùng trụ (vì Tuất đã hóa Hỏa) nhưng nó vẫn có khả năng khắc các can chi khác (vì Tuất ở trong hợp). Ngọ của trụ tháng bị khắc trực tiếp bởi Nhâm cùng trụ.

        1 – Canh trụ năm có 7đv bị giảm ½ đv bởi Tuất cùng trụ khắc trực tiếp (vì Tuất đã hóa Hỏa), 1/10đv bởi Đinh trụ giờ khắc cách 2 ngôi và 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 7.1/2.9/10.3/5đv = 1,89đv.
        2 - Tuất trụ năm có 10đv, nó bị giảm ½ đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó còn 5đv.
        3 - Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm ½ đv bởi Nhâm cùng trụ khắc trực tiếp và 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó còn 10.1/2.3/5đv = 3đv.
        4 – Thân trụ ngày có 7đv bị giảm ¼ đv bởi Đinh trụ giờ khắc cách 1 ngôi, nó còn 5,6đv.
        5 - Sửu trụ giờ có 9đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, nó còn 5,4đv.
        6 – Đinh trụ giờ có 9đv bị giảm 1/5đv bởi Nhâm trụ tháng khắc cách 1 ngôi, nó còn 7,2đv.
        7 – Canh trụ ngày có 7đv bị giảm 1/3đv bởi Đinh trụ giờ khắc gần, nó còn 4,67đv.
        8 – Nhâm trụ tháng có 4đv bị giảm 1/10đv bởi Sửu trụ giờ khắc cách 2 ngôi, nó còn 3,6đv.
        Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì :
        Điểm vượng trong trong vùng tâm của các hành như sau :
        Mộc.......Hỏa......Thổ......Kim.......Thủy
        #.........15,2......5,4......12,16......3,6
        Cụ Thiệu Vĩ Hoa đã xác định mệnh này có Thân vượng. Nếu Thân là vượng thì Nhật Can (can của trụ ngày) phải có điểm đắc địa tại các chi trong tứ trụ (trừ chi của trụ tháng bởi vì điểm vượng của nó ở lệnh tháng chính là điểm vượng này) và qua các ví dụ trong thực tế tôi đã đưa ra giả thiết số 72/ trong chương 14.

        "72/(Tứ trụ số 1 của phần II chương 9) :
        a – Nhật Can chỉ có điểm vượng đắc địa tại các chi của trụ năm, trụ ngày và trụ giờ khi nó ở trạng thái Lộc hay Kình Dương tại các chi này.
        b - Các điểm vượng đắc địa không có khả năng khắc điểm vượng của các can chi khác và chúng chỉ bị giảm như điểm vượng của các can chi khi chúng bị khắc trực tiếp (còn nếu chúng bị khắc gần?) hoặc ít nhất bởi 2 lực khắc cũng như chúng bị giảm nếu chúng phải vào vùng tâm như bình thường.
        c - Nếu điểm đắc địa đóng ở chi bị hợp thì điểm này chỉ bị khắc bởi can cùng trụ, nhưng nếu điểm này cùng hành với chi này mà chi này hóa cục thì điểm này phải được cộng với điểm vượng của chi này trước khi chi này hóa cục".

        Nếu sử dụng giả thiết 72/ thì điểm vượng đắc địa của Nhật Can Canh ở trạng thái Lộc tại Thân trụ giờ không bị giảm (bởi vì nó chỉ bị khắc bởi 1 lực cách 1 ngôi của Đinh trụ giờ), vì vậy điểm vượng của trạng thái Lộc ở đây phải có ít nhất 4,05đv thì hành Kim của Nhật Chủ là 12,16đv + 4,05đv = 16,21đv mới lớn hơn các hành Thủy (Thực-Thương), Mộc (Tài) và Hỏa (Quan-Sát) 1đv, khi đó Nhật Chủ mới trở thành vượng.

        (Nếu theo phương pháp cổ truyền thì Nhật Can có các điểm đắc địa ở các chi trong tứ trụ (trừ chi tháng) khi nó vượng tại các chi này.)

        Giải thích :
        Có thể hiểu các chi (trừ chi tháng) có cùng hành với Nhật Chủ hay chúng sinh cho Nhật Chủ (nếu Nhật Chủ mang hành Thổ) là vùng đất mà dân sống ở đó đồng lòng và giúp đỡ Nhật Chủ, cho nên thế lực của Nhật Chủ được mạnh thêm.

        Ta đã xác định được trạng thái Lộc có ít nhất 4,05đv.

        Tứ trụ 2 : Nữ sinh ngày 21/10/1976 lúc 20,00’ có tứ trụ :
        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5181/5828183286_d9d2207964_z.jpg[/IMG]

        Qua sơ đồ này ta thấy:
        1 - Tất cả các can và chi đều có 3đv tại lệnh tháng.
        2 – Nếu áp dụng giả thiết từ 93/ tới 96/ (chương 14) thì lực xung gần của Thìn trụ năm với Tuất trụ tháng có 3đv và với Tuất trụ giờ cách 2 ngôi có 3.1/2đv = 1,5đv.

        (Trích: 2 - Các lực xung, khắc hay hợp của các địa chi
        93a/ - Ở đây, các chi không cần phải động và các lực này chỉ để xét khả năng tranh hay phá hợp của các địa chi.
        93b/ - Các chi trong tứ trụ và chi tiểu vận với các chi ở tuế vận cũng được xem là gần nhau.
        93c - Lực xung, khắc hay hợp của các địa chi trong tứ trụ từ khi mới sinh (khi tuế vận được xem như chưa xuất hiện) được xác định bởi chính điểm vượng của chúng tại lệnh tháng (chi của trụ tháng).
        93d/ - Lực xung, khắc hay hợp của các địa chi ở một năm (lưu niên) bất kỳ được xác định bởi điểm vượng của chúng ở lưu niên đó như sau :
        Điểm vượng của các chi trong tứ trụ chính là điểm vượng trung bình của chúng tại lệnh tháng, đại vận và 2 lần tại chi của lưu niên :
        Điểm vượng của chi tiểu vận và đại vận chính là điểm vượng trung bình của chúng tại chi đại vận và 2 lần tại chi của lưu niên.
        Điểm vượng của chi lưu niên là điểm vượng của nó tại chi của lưu niên (thái tuế).

        a - Lực hợp của các địa chi bị giảm
        94/ - Lực hợp của 1 chi với y chi bị giảm :
        94a/21 - (y - 1)/y.đv nếu nó hợp với mỗi chi gần.
        94b/ - 1/3.(y - 1)/y.đv nếu nó hợp với chi cách 1 ngôi.
        94c/ - 1/2.(y - 1)/y.đv ...................................... 2 ngôi.

        b - Lực xung hay khắc của các địa chi
        95/ Lực của 1 chi xung hay khắc với 1 hay nhiều chi và hợp với y chi bị giảm :
        95a/19 - y/(y + 1).đv nếu nó xung hay khắc với mỗi chi gần.
        95b/56 - y/(y + 1).đv và thêm 1/3.đv nếu nó xung hay khắc với mỗi chi cách 1 ngôi.
        95c/89 - y/(y + 1).đv và thêm 1/2.đv ....................................với mỗi chi cách 2 ngôi.

        96/ - Các lực trên bị giảm thêm như sau :
        96a/(30;70;79;89) - 2/3.đv nếu nó hợp, xung hay khắc với chi cách 1 hay 2 ngôi mà nó phải sinh, khắc (hay bị khắc) với (hay bởi) chi gần với nó (chỉ xét về ngũ hành) ở trong tứ trụ giữa chúng (kể cả chi này bị hợp nhưng không hóa cục). (vd 68; 77).
        96b/ - ½.đv nếu nó, hợp, xung hay khắc với chi cách 2 ngôi mà nó phải sinh, khắc (hay bị khắc) với (hay bởi) chi (chỉ ...) cách 1 ngôi giữa chúng (kể cả chi này ...).
        96c/ - 2/3. ½.đv nếu nó hợp, xung hay khắc với chi cách 2 ngôi mà nó phải sinh, khắc (hay bị khắc) với (hay bởi) cả chi gần và cách 1 ngôi (chỉ ...) ở trong tứ trụ giữa chúng (kể cả các chi này ...).)

        3 - Nếu áp dụng giả thiết 94a;b;c/ thì mỗi lực hợp gần của Ngọ trụ ngày với Tuất trụ tháng và trụ giờ có 3.(2-1)/2đv = 1,5đv, vì vậy bán hợp của Ngọ với 2 Tuất bị phá tan bởi vì lực hợp không lớn hơm lực xung (chú ý các bán hợp hay lục hợp không bị phá chỉ khi lực hợp của chúng phải lớn hơn lực xung).
        4 - Bính trụ năm, Tuất của trụ tháng và trụ giờ, mỗi can hay chi có 3đv ở lệnh tháng, các can chi này bị giảm 2/5đv của chúng khi chúng vào đến vùng tâm, vì vậy mỗi can hay chi này chỉ còn 3.3/5đv = 1,8đv.
        5 - Thìn trụ năm có 3đv bị giảm ½ đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó còn 1,5đv.
        6 - Mậu của trụ tháng và trụ giờ, Bính và Ngọ của trụ ngày ở trong vùng tâm, vì vậy mỗi can và chi này vẫn có 3đv (vì chúng không bị xung và nhận được sự sinh của các can chi khác).
        7 - Trong tứ trụ không có can chi mang hành Kim, Thủy và Mộc nên các hành này không có điểm vượng ở vùng tâm (mặc dù chúng có can tàng là tạp khí trong các địa chi).
        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành như sau :
        Kim........Thủy........Mộc........Hỏa....... Thổ
        #..............#............#............7,8...... .11,1

        Ví dụ này cụ Thiệu Vĩ Hoa đã dự đoán Nhật Chủ là nhược, vì vậy nếu Thân nhược thì điểm vượng đắc địa Kình Dương của Nhật Chủ (Bính) tại Ngọ của trụ ngày chỉ có thể cao nhất là 4,29đv, bởi vì nếu nó là 4,3đv thì Thân có 7,8đv + 4,3đv = 12,1đv, khi đó Thân trở thành vượng bởi vì Thân (Hỏa) lớn hơn thực thương (Thổ), tài tinh (Kim) và quan sát (Thủy) ít nhất 1đv.
        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành như sau:
        Kim..........Thủy.......Mộc........Hỏa...... ..Thổ
        #..............#...........#..........12,09....... 11,1

        Nếu lực xung của Thìn với Tuất trụ giờ (cách 2 ngôi) bị giảm 2/3đv thì nó còn 1đv. Do vậy bán hợp Hỏa cục của Ngọ với Tuất trụ giờ không bị phá, nên có thêm 1,8đv của Tuất hóa Hỏa ở vùng tâm.
        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành chưa có điểm vượng đắc địa như sau :
        Kim.........Thủy.........Mộc........Hỏa..... ...Thổ
        #..............#.............#............9,6..... ....9,3

        Muốn cho Thân nhược thì điểm vượng đắc địa Kình Dương của Nhật Chủ (Bính) tại Ngọ trụ ngày cao nhất là 0,69đv. Số điểm này là không thể chấp nhận được bởi vì điểm đắc địa Kình dương không thể nhỏ hơn điểm vượng đắc địa Lộc đã có ít nhất là 4,05đv.

        Chúng ta đã xác định được trạng thái Kình Dương nhiều nhất là 4,29đv.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 29-10-12 lúc 04:11
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      17. #29
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Tứ trụ 3 : Nam sinh ngày 13/8/1980 lúc 7,10’ có tứ trụ :
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3279/5827637337_68a60889eb_z.jpg[/IMG]

        Qua sơ đồ này ta thấy:
        1 - Giáp bị Canh khắc gần, Thân trụ tháng bị Ngọ khắc gần, không có các tổ hợp cũng như các can và chi sinh cho nhau.
        2 – Canh có 9đv bị giảm 1/10 đv bởi Bính khắc cách 2 ngôi, 1/10 đv bởi Ngọ khắc cách 2 ngôi và 2/5 đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 4,37đv.
        3 - Thân trụ năm có 9đv bị giảm 1/5 đv bởi Ngọ khắc cách 1 ngôi, 1/20 đv bởi Bính khắc cách 3 ngôi và ½ đv khi nó vào tới vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3,42đv.
        4 - Thân trụ tháng có 9đv bị giảm 1/3 đv bởi Ngọ khắc gần và 2/5 đv khi nó vào tới vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3,24đv.
        5 - Thìn trụ giờ có 5đv nó chỉ bị giảm 2/5 đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó còn 3đv.
        6 - Giáp có 3đv bị giảm 1/3 đv bởi Canh khắc gần và 1/5 đv bởi Thân trụ năm khắc cách 1 ngôi (Thân trụ tháng bị Ngọ trụ ngày khắc gần nên nó không khắc được Giáp), vì vậy nó còn 1,6đv.
        7 - Điểm đắc địa Kình dương của Nhật Chủ (Mậu) ở Ngọ trụ ngày là 4,29đv.
        Điểm vượng ở vùng tâm của các hành như sau :
        Thủy.........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        #.............1,6.........10........12,29......11, 03

        Ví dụ này Thiệu Vĩ Hoa xác định Thân nhược nhưng ở đây Thổ lớn hơn Kim trên 1đv, vì vậy Thân là vượng. Cho nên trạng thái bệnh không thể có 5đv, mà nó chỉ có thể là 4,83đv, bởi vì khi đó Thìn có 2,898đv ở vùng tâm, hành Thổ trong vùng tâm có 12,018đv là nhỏ hơn Kim 1đv nên Thân mới nhược.
        Nếu trạng thái bệnh là 4,84đv thì điểm vượng vùng tâm của Thìn là 2,904đv, hành Thổ trong vùng tâm có 12,034đv, vì vậy Thân vẫn là vượng.

        Ta đã xác định được trạng thái Bệnh max là 4,83đv, để đơn giản ta lấy là 4,8đv.

        Tứ trụ 4 : Nữ sinh ngày 9/8/1965 lúc 9,20’ có tứ trụ :
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2549/5828193386_e5dc97cdc9_z.jpg[/IMG]

        Qua sơ đồ này chúng ta thấy :
        1 - Lục hợp của Tị trụ năm với Thân không hóa, Thân bị khắc gần, Tân và Mùi bị khắc trực tiếp.
        2 - Ất trụ năm có 4đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm nên nó còn 2,4đv.
        3 - Tị trụ năm có 7đv nhận được 1/3đv của Ất cùng trụ sinh cho nó, vì vậy nó có thêm 4.1/3đv = 1,33đv (vì Ất có Giáp cùng hành ở gần), nhưng nó bị giảm ½ đv khi nó vào đến vùng tâm, nó chỉ còn (7 + 1,33).1/2đv = 4,17đv.
        4 – Thân có 9đv bị giảm 1/3đv bởi Tị trụ năm khắc gần và 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3,6đv.
        5 – Mùi có 7đv bị giảm ½ đv bởi Ất cùng trụ khắc trực tiếp, 1/5đv bởi Giáp khắc cách 1 ngôi và 1/10đv bởi Ất trụ năm khắc cách 2 ngôi, vì vậy nó còn 2,52đv.
        6 - Tị trụ giờ có 7đv bị giảm 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, nó còn 4,2đv.
        7 - Tân có 10đv bị giảm ½ đv bởi Tị trụ giờ khắc trực tiếp, nó còn 5đv.
        8 – Các điểm vượng trong vùng tâm của Ất và Giáp không thay đổi.

        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành như sau :
        Thổ.........Kim........Thủy.........Mộc..... .Hỏa
        2,52........8,6..........#6..........9,4.......8,3 7

        Ví dụ này Thiệu Vĩ Hoa đã xác định Nhật Chủ là vượng, nhưng ở đây Mộc không nhiều hơn Kim 1đv nên Nhật Chủ là nhược. Nếu Thân vượng thì trạng thái thai của Ất phải có ít nhất 4,1đv, khi đó Ất trụ năm có 2,46đv trong vùng tâm. Mộc có 9,56đv trong vùng tâm, nó vẫn chưa lớn hơn Kim 1đv nên Thân vẫn là nhược. Do vậy điểm của trạng thái tuyệt của Giáp phải có ít nhất 3,1đv, khi đó Mộc có 9,66đv trong vùng tâm, vì vậy nó mới có 1đv nhiều hơn điểm vượng của Kim, Hỏa và Thổ vì vậy Thân mới vượng.

        Chúng ta đã xác định được: Trạng thái tuyệt có ít nhất 3,1đv
        .............................................. Trạng thái thai có ít nhất 4,1đv

        Tứ trụ 5 : Nữ sinh ngày 17/9/1966 lúc 0,30’ .

        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2595/5827648129_34b1243374_z.jpg[/IMG]
        Qua sơ đồ này ta thấy :
        1 - Ngũ hợp của Giáp với Kỷ không hóa và Dậu bị khắc trực tiếp. Nếu theo ví dụ 4 thì Giáp có 4,1đv, Mão có 3,1đv, còn các điểm vượng khác vẫn như dự kiến.
        2 – Bính trụ năm có 3đv bị giảm 1/20đv bởi Tý khắc cách 3 ngôi và 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 1,71đv.
        3 - Ngọ trụ năm có 3đv bị giảm 1/10đv bởi Tý khắc cách 2 ngôi và ½ đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 1,35đv.
        4 - Dậu trụ tháng có 9đv bị giảm ½ đv bởi Đinh khắc trực tiếp, 1/3đv bởi Ngọ trụ năm khắc gần, 1/5đv bởi Bính trụ năm khắc cách một ngôi và 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 1,44đv.
        5 – Tý trụ giờ có 7đv bị giảm 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, nó còn 4,2đv.
        6 - Kỷ có 6đv bị giảm1/3đv bởi Giáp khắc gần và ½ đv bởi Mão cùng trụ khắc trực tiếp, vì vậy nó chỉ còn 2đv.
        7 – Đinh trụ tháng có 6đv bị giảm 1/10đv bởi Tý khắc cách 2 ngôi, nó còn 5,4đh.
        8 - Nhật Chủ Kỷ đắc địa Lộc ở Ngọ trụ năm có 4,05đv bị giảm ½ đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 2,025đv.
        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành :
        Thủy.........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
        4,2...........7,2.........8,46......4,025.....1,44

        Ví dụ này Thiệu Vĩ Hoa đã xác định Thân vượng, nếu Thân vượng thì ta khẳng định điểm vượng trong vùng tâm của kiêu ấn (Hỏa) phải sinh được cho Thân (Thổ).
        Qua các ví dụ thực tế tôi đã xác định được kiêu ấn có thể sinh được 50%đv trong vùng tâm của nó cho Thân qua các giả thiết từ 190/ tới 194/ trong chương 14 (xem câu 11 ở trên).
        Nếu sử dụng các giả thiết này thì kiêu ấn sinh cho Thân 50%đv của nó, Thân có 8,46.1/2 đv + 4,025đv = 8,225đv, nó nhiều hơn quan sát, thực thương và tài tinh 1đv, vì vậy Thân mới trở thành vượng.
        Nếu trạng thái tử là 2,9đv thì Bính có 1,653đv trong vùng tâm, Ngọ có 1,305đv, khi đó Hỏa có 8,358đv và Thổ có (8,358.1/2 + 4,025)đv = 8,204đv, Thổ lớn hơn Mộc 1đv, vì vậy Thân là vượng. Nhưng trong thực tế chúng ta thấy thời gian từ trạng thái tử đến trạng thái mộ (tức thời gian từ khi chết đến khi chôn) chỉ khoảng một vài hôm so với các trạng thái khác ít nhất cũng vài tháng trở lên. Do vậy ta có thể coi hai trạng thái tử và mộ có số điểm 3đv là hợp lý.

        Ta đã xác định được trạng thái tử và mộ là 3đv.

        Tứ trụ 6 : Nam sinh ngày 12/10/1962 lúc 4,30’
        [IMG]http://farm6.staticflickr.com/5079/5828199528_0a84062a57_z.jpg[/IMG]

        Qua sơ đồ này, ta thấy:
        1 – Tuất và Mùi đều bị khắc gần và không có các tổ hợp.
        2 – Nhâm có 8đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, nó còn 4,8đv .
        3 - Dần trụ năm có 4đv được Nhâm cùng trụ sinh cho ½ đv của nó (vì Nhâm được sinh gần bởi Canh), vì vậy Dần có 8đv nhưng nó bị giảm 1/5đv bởi Canh khắc cách một ngôi và ½ đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3,2đv.
        3 - Tuất có 3đv bị giảm 1/3đv bởi Dần trụ năm khắc gần, 1/5 đv bởi Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, 1/10 đv bởi Giáp trụ giờ khắc cách 2 ngôi và 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 0,86đv.
        4 - Mùi trụ ngày có 4đv bị giảm1/3đv bởi Dần trụ giờ khắc gần, 1/5đv bởi Dần trụ năm khắc cách 1 ngôi và 1/5đv bởi Giáp trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó chỉ còn 1,71đv.
        5 - Dần trụ giờ có 4đv bị giảm 1/10đv bởi Canh khắc cách 2 ngôi và 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, vì vậy nó còn 2,16đv.
        6 - Giáp trụ giờ có 4đv bị giảm 1/5 đv bởi Canh khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn 3,2đv
        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành là :
        Hỏa.........Thổ..........Kim.........Thủy... ......Mộc
        #............2,57.........5.............9.8....... ....8.56
        Ví dụ này Thiệu Vĩ Hoa đã xác định Thân nhược, vì vậy trạng thái dưỡng phải có ít nhất 4,2đv mới là hợp lý (vì trạng thái thai đã là 4,1đv). Nếu điểm vượng trong ngoặc đơn của các can chi ở trạng thái Dưỡng có 4.2 đh thì :
        Điểm vượng trong vùng tâm của các hành như sau :
        Hỏa.........Thổ.........Kim........Thủy..... .....Mộc
        #............2,65........5,1.........9,8.......... .8,91

        Qua số điểm vượng vùng tâm này ta thấy Thủy có thể được tăng thêm max là 0,1đv, nó có nghĩa là trạng thái suy của Quý có thể max là 5,1đv, vì vậy hành Thủy không lớn hơn hành Mộc 1đv, vì vậy Thân đã trở thành nhược.

        Chúng ta đã xác định được : Trạng thái Dưỡng min là 4,2đv
        ................................................. Trạng thái suy max là 5,1đv

        Tứ trụ 7: Nam có Tứ Trụ :
        [IMG]http://farm4.staticflickr.com/3607/5827653003_bde75e27ed_z.jpg[/IMG]

        Các đại vận:
        Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Kỷ Dậu

        Các đại vận Kiêu-Ấn và Tỷ Kiếp của tứ trụ này phải là hỷ dụng thần thì mới phù hợp với thực tế cuộc đời của người này, vì vậy Thân của tứ trụ này phải nhược. Do vậy để phù hợp với thực tế của ví dụ này chúng ta phải đưa ra và sử dụng giả thiết 89/ (Nếu các can ở tử tuyệt tại lệnh tháng mà tất cả 4 chi trong tứ trụ có cùng một hành thì các can này chỉ khắc được các chi cùng trụ (chỉ xét về sự khắc của ngũ hành).) thì điểm vượng của ngũ hành trong vùng tâm như sau:
        0,5.........1........-0,5.........-1..........0,5
        Mộc.......Hỏa......Thổ.......Kim....... Thủy
        12,15.......#..........#......11,16........#

        Tứ Trụ số 8 (xem ví dụ 148):
        Kiêu Ấn có thể sinh cho Thân 50% điểm vượng của nó chỉ khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
        1 - Điểm vượng trong vùng tâm của Kiêu Ấn phải lớn hơn (hoặc bằng?) điểm vượng của Tài và Quan Sát.
        2 - Can trụ năm và chi trụ tháng cả hai có thể sinh cho can trụ tháng mà can trụ tháng có thể sinh cho Nhật can cũng như Nhật can không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp (?).
        Hoặc : Chi trụ giờ sinh được cho can trụ giờ mà can trụ giờ có thể sinh được cho Nhật Can cũng như Nhật can không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp (?).
        (Chú ý: ở đây chỉ xét đến sự sinh hay khắc của ngũ hành).
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 29-10-12 lúc 04:07
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        minhman1970 (03-05-14),thucnguyen (08-11-12)

      19. #30
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        11 - Bảng điểm
        (Các trạng thái của bảng sinh vượng tử tuyệt)

        A - Các trạng thái được gọi là được lệnh (tức vượng tại tháng sinh) :
        1 - Trường sinh 6đv (điểm vượng)
        2 - Mộc dục 7đv
        3 – Quan đới 8đv
        4 – Lâm quan 9đv
        5 - Đế vượng 10đv

        B - Các trạng thái được gọi là thất lệnh (tức nhược tại tháng sinh) :
        6 – Suy max là 5,1đv
        7 - Bệnh max là 4,83đv (lấy 4,8đv)
        8 - Tử 3đv
        9 - Mộ 3đv
        10 - Tuyệt 3,1đv
        11 – Thai 4,1đv
        12 - Dưỡng 4,2đv

        C - Nhật Chủ (can ngày) chỉ có điểm vượng đắc địa ở :
        13 - Lộc (tức ở trạng thái Lâm Quan) có min là 4,05đv
        14 – Kình dương (tức ở trạng thái Đế Vượng) có max là 4,29đv (lấy 4,3đv)

        Chúng ta tạm thời xem các điểm vượng đặc trưng cho các trạng thái của bảng sinh vượng tử tuyệt theo dự kiến và đã được xác định ở trên là các hằng số cơ bản của "Thuyết Vũ Trụ Hẹp". Vì vậy tôi mong muốn bạn đọc cùng tham gia với tôi nghiên cứu các ví dụ trong thực tế để nhanh chóng xác định được chính xác các hằng số này.

        Số điểm đặc trưng cho các trạng thái trong bảng "Sinh Vượng Tử Tuyệt"
        [IMG]http://farm3.staticflickr.com/2376/5827677935_63c061fd08_z.jpg[/IMG]


        Bài 12 : Dụng thần của tứ trụ

        Chương 10

        Dụng thần của tứ trụ

        I - Dụng thần

        1 - Dụng thần

        Dụng thần là gì ? Dụng thần cùng nghĩa với thuốc thần hay thần dược, nghĩa là thuốc cực quý dùng để chữa bệnh. Một người có bệnh thì được bác sĩ khám để xác định là bệnh gì thì mới tìm được thuốc chữa đúng căn bệnh đó. Thuốc tốt nhất để chữa đúng căn bệnh đó có thể ví như là thuốc thần hay thần dược. Trong tứ trụ cũng tương tự như vậy, đầu tiên phải xác định được độ vượng suy của 5 hành ở vùng tâm, sau đó mới xét đến hành của Thân nhược hay vượng hơn so với các hành kia thì mới biết được Thân vượng hay Thân nhược. Khi đã biết Thân vượng hay nhược rồi, thì hành nào có tác dụng tốt nhất làm Thân đang vượng thì bớt vượng đi hay Thân đang nhược thì được sinh hay phù trợ cho bớt nhược, hành đó được gọi là hành dụng thần (thần dược).
        Mỗi hành đều có 2 can và 2 chi làm dụng thần.Giả sử hành Mộc làm dụng thần thì ta có 4 can chi của hành dụng thần là Giáp, Ất, Dần và Mão. Vậy thì lấy cái nào làm dụng dần chính cái nào là dụng thần phụ ? Theo như kinh nghiệm của cổ nhân để lại thì can mới là khí tinh túy của dụng thần, còn chi thì đã có can tàng là bản khí, đó chính là khí tinh tuý đại diện cho dụng thần của chi đó. Nhưng can lại có hai can, vậy lấy can nào làm dụng thần chính ? Thì theo phương pháp của tôi can nào được lệnh tháng hơn, tức là có điểm vượng cao hơn sẽ được chọn làm dụng thần chính, cho dù nó ở bất kỳ vị chí nào trong tứ trụ (vì như thuốc quý được cất ở đâu trong nhà thì vị chí không quan trọng, mà quan trọng là thuốc nào có chất lượng tốt hơn). Điều này khác với cách xác định dụng thần của cổ nhân để lại.
        Dụng thần này thường được gọi là dụng thần sinh phù và chế ngự và nó là dụng thần quan trọng nhất trong tứ trụ.

        2 - Vị trí của dụng thần chính trong tứ trụ

        Nếu có nhiều can giống nhau là dụng thần chính xuất hiện trong tứ trụ thì ta chọn can lộ đầu tiên, sau đó đến can tàng bản khí và sau cùng mới đến can tàng tạp khí (vị trí của dụng thần là can tàng tạp khí: Đầu tiên nó tàng trong chi có hành sinh cho nó, sau đó đến chi có hành bị nó khắc, tiếp tới chi có hành có thể nhận được sự sinh từ nó và cuối cùng tới chi có hành khắc nó) và theo thứ tự ưu tiên thì vị trí đầu tiên của nó ở trụ năm, sau đến trụ tháng rồi mới tới trụ ngày và cuối cùng là trụ giờ (trừ can trụ ngày bởi vì nó chính là Nhật Chủ đại diện cho người có tứ trụ này). Vì người ta đã coi trụ năm quan trọng nhất như gốc của cây, trụ tháng thứ nhì như thân cây, trụ ngày như cành cây và trụ giờ cuối cùng như hoa lá quả.

        Có nhiều trường hợp hành làm dụng thần đầu tiên không có trong tứ trụ, cho nên ta phải lấy hành khác để thay thế, tức hành thứ 2 làm dụng thần (nghĩa là biết bệnh rồi mà không có đúng thuốc tốt để chữa mà phải lấy thuốc khác để thay thế). Dụng thần này tác dụng “chữa bệnh” kém hơn dụng thần của hành đầu tiên. Tương tự hành thứ hai này cũng thiếu thì phải lấy đến hành thứ 3 làm dụng thần. Dụng thần thuộc hành thứ 2 hay thứ 3 này tất nhiên là kém hơn dụng dần thuộc hành thứ nhất nhưng nó kém hơn như thế nào ? Liệu có thể lấy số điểm để đặc trưng cho sự yếu kém của chúng được không thì đến giờ tôi vẫn chưa làm được.

        3 - Để cho ngắn gọn và đơn giản chúng ta quy ước:
        a - Gọi can làm dụng thần chính của tứ trụ là dụng thần.
        b - Riêng trong phần này can ngày được xem như là 1 can chi của tỷ kiếp.
        c - Can hay chi mang hành của thần nào (trong10 thần) thì nó được tính là can hay chi của thần (hành) đó.
        d - Can tàng tạp khí và chi chứa nó không được tính là can chi của thần (hành) đó, nhưng thần (hành) của can tạp khí này vẫn được xem có trong tứ trụ.

        Ví dụ :
        Nếu Mộc là hành của kiêu ấn (thuộc 10 thần) thì Giáp, Ất, Dần và Mão được gọi là can chi kiêu ấn hay 4 can chi kiêu ấn.
        Nếu trong tứ trụ chỉ có Giáp hay Ất tàng trong các chi Thìn, Mùi hay Hợi là tạp khí thì Giáp hay Ất chỉ được gọi là can tạp khí của kiêu ấn, vì vậy Giáp, Ất và các chi Thìn, Mùi hay Hợi này không được gọi là các can chi kiêu ấn, nhưng trong tứ trụ vẫn có kiêu ấn hay hành của kiêu ấn (Mộc).

        e – Trong các hành là kỵ thần, nếu hành nào có điểm vượng trong vùng tâm lớn nhất thì nó được gọi là kỵ thần số 1.
        f – Trong các hành là hỷ dụng thần, nếu hành nào có điểm vượng trong vùng tâm lớn nhất thì nó được gọi là thần đẹp số 1.
        g - Nếu điểm vượng trong vùng tâm của các can hay chi nhỏ hơn 6đv thì các can hay chi này được xem là nhược trong vùng tâm.

        4 – Xác định dụng thần khi Thân vượng

        Mẫu 1 : Kiêu ấn không có trong tứ trụ

        Dụng thần đầu tiên phải là... (xem giả thiết 44/ ở chương 14).

        (44/ - Nếu Thân vượng mà trong tứ trụ không có kiêu ấn (tức là không có cả các can tàng tạp khí của nó) thì dụng thần đầu tiên phải lấy tài tinh, sau mới lấy đến thực thương (nếu không có tài), cuối cùng mới phải lấy đến quan sát (nếu không có tài và thực thương).)
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 29-10-12 lúc 04:03
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      20. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (08-11-12)

      Trang 3/13 đầuđầu 12345 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Những khám phá thú vị về con người
        By kiwitc in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 11-12-11, 11:54
      2. Danh ngôn về Đàn Bà
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 1
        Bài mới: 03-05-11, 09:18
      3. Ma y thần tướng diễn thi
        By hoa mai in forum Nhân tướng học
        Trả lời: 1
        Bài mới: 14-03-11, 04:38
      4. Người Việt và tiếng Việt tại Úc
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-01-11, 13:21

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •