Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 5/5 đầuđầu ... 345
    kết quả từ 41 tới 44 trên 44
      1. #41
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Ví Dụ 6

        Đây là ví dụ thứ 4 của Vương Khánh trong chủ đề "Trăm năm mệnh lý què quặt" được dịch bởi Durobi bên trang web "Tử Bình Mệnh Lý".

        Sau đây là bài luận của tôi:

        Sơ đồ tính điểm hạn chết năm Mậu Tý :

        [img]http://farm8.staticflickr.com/7194/6936478579_ce332bfe8d_z.jpg[/img]

        Năm Mậu Tý thuộc đại vận Mậu Tuất, tiểu vận Kỷ Mùi và Mậu Ngọ. Ta xét điểm hạn ở tiểu vận Kỷ Mùi (vì tiểu vận Mậu Ngọ cũng tương tự).
        1 – Trong Tứ Trụ có Ngọ hợp Tuất hóa Hỏa.
        Vào đại vận Mậu Tuất có Hỏa cục trong Tứ Trụ hợp với Tuất đại vận hóa Hỏa, vì vậy Mậu đại vận hợp với Quý trụ tháng mới hóa được Hỏa (chú ý: Dậu xung Mão gần nên lục hợp của Mão trụ tháng với Tuất đại vận luôn luôn bị phá).
        Đến năm Mậu Tý có 2 Mậu là chủ khắc cùng hợp với Quý là tranh hợp thật nên Hỏa cục không những bị phá mà 3 can này là vô dụng. Tý thái tuế xung Ngọ trụ ngày phá tan Hỏa cục. Do vậy Hỏa cục bị phá có -0,5đh, chi Ngọ có 0,5đh và Tuất có 1đh.
        Trụ tháng Quý Mão không thể thiên khắc địa xung với trụ năm Đinh Dậu (vì Quý là can chủ khắc là tranh hợp thật).
        2 - Dụng thần Quý bị tuế vận hợp có 1đh và vượng ở lưu niên có -1đh.
        3 - Nhật can Nhâm vượng ở lưu niên có -1đh.
        4 - Ngọ trụ ngày xung Tý thái tuế có 0,8đh.
        Tý thái tuế là Kình Dương có 1đh.
        5 – Mão trụ tháng hình Tý thái tuế có 1đh.
        Mùi tiểu vận hình Tuất đại vận có 0,5đh và hại Tý thái tuế có 0,5đh.
        Tuất đại vận mặc dù bị hình nhưng vẫn hại được Dậu trụ năm có 1đh, do vậy mà Tuất trụ giờ mới hại được Dậu trụ năm có 0,13đh (vì cách 2 ngôi)

        Tổng số là 4,93đh. Nếu áp dụng giả thiết 287/112 thì Ngọ trong hợp bị phá nên xung Tý thái tuế không có điểm giảm nhưng Mão trụ tháng hình Tý thái tuế có 0,5G và Mùi tiểu vận hại Tý thái tuế có nhiều nhất là 0,25G. Tổng số có 0,75G , nó tương đương với tổng điểm hạn được giảm giữa 2 mức 1/7 và 1/8. Do vậc tổng điểm hạn còn 4,93.(6/7 + 7/8)đh = 4,27đh. Số điểm này là quá thấp nên không thể chấp nhận được.

        Nếu như không tìm được thêm một yếu tố nào giữa Tứ Trụ với Tuế vận và tiểu vận để có thể gây ra điểm hạn nữa thì chúng ta bắt buộc phải thừa nhận là tai họa này đã có sự tham gia của các yếu tố trong môi trường sống đã tác động vào mệnh của người này. Các yếu tố này phải có ít nhất khoảng 1đh, bởi vì (4,93 + 1).(6/7 + 7/8)đh = 5,14đh thì mới có thể chấp nhận được.

        Nhìn lại sơ đồ chúng ta thấy dụng thần Quý bị tuế vận hợp có 1đh nhưng ở đây Quý còn trở thành vô dụng vì tranh hợp thật nên ta có thể đưa ra giả thiết là trong trờng hợp này dụng thần Quý phải có thêm 1đh. Giả thiết này mặc dù có lý nhưng vẫn cần phải có thêm các ví dụ tương tự để chứng minh nó đúng như vậy hay không.

        Do vậy ta phải bổ xung thêm vào giả thiết 38/(1;25) như sau:

        38/(1;25) - Dụng thần là can lộ hay tàng trong địa chi của tứ trụ, nếu can hay chi này hợp với tuế vận thì dụng thần được xem như vô dụng nên có 1đh (trừ trường hợp can hay chi mà dụng thần tàng hợp với tuế vận hóa cục có hành giống với hành của dụng thần - ví dụ 1), nếu can lộ này là dụng thần là tranh hợp thật thì dụng thần có thêm 1đh. Còn nếu chi chứa dụng thần không hóa cục từ khi sinh mà nó không hợp với tuế vận hóa cục thì dụng thần có 1đh chỉ khi hành của dụng thần không giống hành của hóa cục này (ví dụ 25).
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (08-11-12)

      3. #42
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Ví dụ 7 :

        Ví dụ này Maianha đã đưa ra trong chủ đề : Luận mệnh theo "Trường phái cách cục" trong mục mục Tử Bình bên trang web tuvilyso.org.

        "Càn tạo : Bính Dần - Canh Tý - ngày Kỷ dậu - Ất Sửu

        Vận : Tân sửu (2-11) / Nhâm dần (12-21). Chết đuối năm Bính tuất .

        Lá số này từng có nhiều ý kiến khác nhau vì sao chết năm Bính tuất trên trang diễn đàn cũ.... ".

        Ở đây tôi thấy không cần thiết trích dẫn bài luận của Maianha (nếu ai cần xin vào đọc chủ đề "Luận mệnh theo "Trường phái cách cục"" trong mục "Tử Bình - Tứ Trụ" bên trang web "Nhân Trắc Học").

        Sơ đồ tính điểm hạn năm Bính Tuất (2006) :
        [img]http://farm8.staticflickr.com/7207/6936608687_2621ff874b_z.jpg[/img]

        Năm Bính Tuất thuộc đại vận Nhâm Dần, tiểu vận Ất Dậu và Bính Tuất.
        1 - Tứ Trụ này có Thân nhược mà Thực Thương là kỵ 1 nên dụng thần đầu tiên phải là Kiêu Ấn/ Bính ở trụ năm.
        2 - Trong Tứ Trụ có bán hợp của Dậu với Sửu hóa Kim.
        3 - Dụng thần Bính tử tuyệt tại lưu niên có 1đh.
        4 - Nhật can Kỷ nhược ở lưu niên có 0đh.
        5 - Nhâm đại vận vượng ở lưu niên nên có 1đh can động và khắc 2 Bính nên mỗi lực khắc có 1,4.1/2 đh = 0,7đh. Nhâm có 2 cát thần có -2.0,25đh.
        Bính lưu niên chỉ vượng ở đại vận có -0,5 đ h can động nhưng bị giảm 70% còn -0,5.30% đh = -0,15đh và khắc Canh trụ tháng có 0,5đh nhưng cũng bị giảm 70% còn 0,15đh. Bính có 1 cát thần có -0,25đh, cũng bị giảm 70% còn 0,08đh.
        Bính trụ năm thất lệnh chỉ vượng ở đại vận có -0,5đh can động nhưng bị giảm 70% còn -0,15đh và khắc Canh trụ tháng có 0,5đh nhưng cũng bị giảm còn 0,15đh.
        Dần đại vận có 2 hung thần có 2.0,25đh. Dậu tiểu vận có 2 cát thần và 1 hung thần có -0,13đh.
        6 - Dậu tiểu vận hại Tuất thái tuế có 0,5đh.

        Tổng số là 3,69đh. Số điểm này quá thấp là không thể chấp nhận được.
        Nếu như không có thêm các yếu tố từ bên ngoài tác dụng vào mệnh cục làm tăng thêm số điểm hạn thì để phù hợp với thực tế của ví dụ này ta phải đưa ra giả thiết :

        87a/ - Nếu dụng thần lộ trong Tứ Trụ và ở tuế vận đều bị khắc thì điểm hạn của các lực khắc các dụng thần này được tăng gấp đôi.

        Nếu áp dụng giả thiết này thì mỗi lực khắc dụng thần Bính có 2.0,7đh, khi đó các điểm hạn của can động, của các cát/ hung thần và lực khắc của 2 Bính đều bằng 0. Tổng số sẽ là 5,17đh. Số điểm này mới có thể chấp nhận được.

        Chắc đây mới chính là điều mà các sách Kinh Điển thường nói : "Dụng thần rất sợ bị khắc". Bởi vì ngoài trường hợp này thì điểm hạn của dụng thần bị khắc cũng chỉ như các can hỷ hay kỵ thần khác bị khắc (trừ điểm can động của hỷ dụng thần và kỵ thần thì tùy theo vị trí khác nhau của chúng có thể có các điểm hạn âm dương khác nhau).
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 30-10-12 lúc 18:25
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        thucnguyen (08-11-12)

      5. #43
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Vì diễn đạt không rõ nghĩa nên tôi xin sửa lại đoạn viết như sau:

        Bài 24: Tính lại điểm vượng trong vùng tâm và điểm kỵ vượng

        …………………………..
        B - Tính lại điểm vượng trong vùng tâm

        Cách tính lại các điểm vượng trong vùng tâm là lấy chính điểm vượng trong vùng tâm của các can hay các chi này từ khi mới sinh (điểm vượng này được tính từ khi mới sinh nên chúng không bao giờ thay đổi). Do vậy nếu 1 can hay 1 chi trong tứ trụ hợp với tuế vận hóa cục có hành khác với hành của can hay chi này thì hành của hóa cục đó được thêm số điểm của các can hay chi này còn hành của các can hay chi này bị giảm đi số điểm như vậy. Điểm vượng trong vùng tâm của các hành thay đổi, vì vậy dụng thần hay điểm hạn của các hành trong vùng tâm có thể thay đổi. Đối với các sách cổ về mệnh học thì dụng thần thay đổi là phần khó nhất, nhưng với phương pháp này thì nó không phải là quá khó.

        1B - Điểm vượng trong vùng tâm phải tính lại trong các trường hợp sau :
        1/(10;35;86;206) - Nếu có ít nhất 1 can trong tứ trụ hợp với tuế vận hóa cục. Khi đó các can chi động trong tứ trụ được tính như bình thường và các điểm vượng ở lưu niên của các can ở tuế vận hợp với các can trong tứ trụ hóa cục cũng được tính vào trong vùng tâm, nhưng các điểm vượng ở lưu niên của các chi ở tuế vận hợp với các chi trong tứ trụ hóa cục không được tính vào trong vùng tâm.
        …………………………………

        Xin sửa lại là:

        Bài 24: Tính lại điểm vượng trong vùng tâm và điểm kỵ vượng

        ……………………
        B - Tính lại điểm vượng trong vùng tâm

        Cách tính lại các điểm vượng trong vùng tâm là lấy chính điểm vượng trong vùng tâm của các can hay các chi này từ khi mới sinh (điểm vượng này được tính từ khi mới sinh nên chúng không bao giờ thay đổi). Do vậy nếu 1 can hay 1 chi trong tứ trụ hợp với tuế vận hóa cục có hành khác với hành của can hay chi này thì hành của hóa cục đó được thêm số điểm của các can hay chi này còn hành của các can hay chi này bị giảm đi số điểm như vậy. Điểm vượng trong vùng tâm của các hành thay đổi, vì vậy dụng thần hay điểm hạn của các hành trong vùng tâm có thể thay đổi. Đối với các sách cổ về mệnh học thì dụng thần thay đổi là phần khó nhất, nhưng với phương pháp này thì nó không phải là quá khó.

        Khi tính lại điểm vượng trong vùng tâm có 2 bước:
        1 – Bước thứ nhất thì các can chi động trong tứ trụ vẫn được tính lại như bình thường và chỉ có điểm vượng của các can ở tuế vận hợp với các can trong Tứ Trụ hóa cục mới được tính vào trong vùng tâm còn các chi ở tuế vận hợp với các chi trong Tứ Trụ hóa cục và các can chi động khác ở tuế vận không được tính vào trong vùng tâm. Các điểm vượng này có thể làm cho điểm hạn của ngũ hành trong vùng tâm thay đổi dẫn đến dụng thần có thể thay đổi.
        2 - Bước thứ hai là sau bước thứ nhất thì có thể phải tính thêm điểm vượng của các can chi động ở tuế vận vào trong vùng tâm nhưng các điểm vượng này không làm cho điểm hạn của các hành trong vùng tâm thay đổi (trừ một số trường hợp ngoại lệ). Các điểm vượng này chỉ có mục đích xác định hành kỵ vượng trong vùng tâm còn hay mất hay mới xuất hiện; điểm kỵ vượng được tăng gấp đôi hay không….

        1B - Điểm vượng trong vùng tâm phải tính lại trong các trường hợp sau :
        1/(10;35;86;206) - Nếu có ít nhất 1 can trong tứ trụ hợp với tuế vận hóa cục.
        .........................................
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 21-11-13 lúc 16:49
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        satnv (26-08-14)

      7. #44
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chủ đề này chính là nội dung "Tuần Thứ Ba" của cuốn "Giải Mã Tứ Trụ" của tôi.
        thay đổi nội dung bởi: VULONG, 03-09-17 lúc 18:03
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 5/5 đầuđầu ... 345

      Đề tài tương tự

      1. Danh ngôn về Đàn Bà
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 1
        Bài mới: 03-05-11, 09:18
      2. Ma y thần tướng diễn thi
        By hoa mai in forum Nhân tướng học
        Trả lời: 1
        Bài mới: 14-03-11, 04:38
      3. Thông điệp từ những người anh
        By hoa mai in forum Khoa Học - Kỹ Thuật
        Trả lời: 4
        Bài mới: 11-03-11, 23:02
      4. Người Việt và tiếng Việt tại Úc
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-01-11, 13:21

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •