Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 2/13 đầuđầu 123412 ... cuốicuối
    kết quả từ 11 tới 20 trên 130
      1. #11
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 5 : Luận thập can hợp nhi bất hợp

        Ý nghĩa 10 can hóa hợp, thiên trước có nói rõ, nhưng mà cũng có hợp và không hợp là tại sao ?
        Thập can tương phối, không phải đều là hợp cả sao; đã hợp rồi, không phải đều có thể hóa cả sao.
        Thiên trước luận 10 can tương phối mà hợp, vốn là này luận 10 can phối mà không hợp.
        Học giả nên xét kỹ. Rõ cái nghĩa hóa riêng. Ở giữa có cái khác chen vào, thí dụ như người đây đấy tương hảo, mà có người khác theo ở giữa, tất không thể chơi với nhau được. Thí dụ như giáp kỷ hợp, mà ở giữa giáp kỷ, có canh chia cách, tất giáp sao có thể vượt qua được canh khắc mà đến hợp với kỷ chứ ?
        Phép đã như vậy, hợp mà chẳng dám hợp, có cũng như không. Bị chia cách, tất không thể luận hợp, tuy nhiên bị chia cách chưa chắc là phải khắc chế, như:
        12 - Giáp ty Đinh mão Kỷ hợi Mậu thìn
        Giáp kỷ hợp có đinh ở giữa, tất giáp mộc sanh hỏa rồi hỏa sanh thổ, bởi vậy lấy ấn hóa quan. Là trụ của Tân cương Dương Tăng Tân đô đốc.  
        13 - Quý tị Nhâm tuất Ất tị Mậu dần
        Mậu quý hợp gặp ất chia cách, ấy là không hợp nổi, vậy nên tài cục mới có thể dùng ấn. Là trụ của Chiết giang công lộ cục trường Chu Có Khanh o Xem tiết dùng tài ấn o
        Lại như cách ngôi quá xa, như giáp ở can năm, kỷ ở can giờ, tâm ý hợp nhau, ngôi tất xa cách, như người trời nam kẻ đất bắc, không thể tương hợp với nhau o Như ở giữa gặp chế chẳng dám đến hợp, có chút khác nhau, hợp mà không thể hợp nổi, là bán hợp vậy, là họa hay phúc là coi ở địa chi.
        Cách ngôi quá xa, tất hiệu dụng của hợp giảm thiểu, có lúc nguyên lực ban đầu bị mất là hỷ.
        Cũng có lúc nguyên lực ban đầu không bị mất là hỷ. Hoặc tuy xa cách nhưng vẫn luận là hợp, thảy đều lấy theo cách cục phối hợp. Như :
        14 - Đinh mão Bính ngọ Bính tý Nhâm thìn
        Sát nhận cách, lấy sát chế nhận làm dụng. Đinh nhâm tương hợp, vì xa cách, nhâm sát chẳng mất tác dụng, nên sát nhận cách lập thành. Là trụ của Long Tể Quang.
        15 - Ất dậu Giáp thân Đinh tị Canh tuất
        Ất canh tương hợp, thông khí nguyệt lệnh, tuy xa cách nhưng hợp, lấy canh của giáp dẫn đinh làm dụng. Là trụ của Trương Diệu Tằng (xem trụ trên ở giữa ất canh có đinh hỏa ngăn cách, nên xem lại thêm tiết trước).
        Lại có hợp mà không bị thương khắc, là sao ? Như giáp sanh dần mão, tháng giờ thấu 2 tân quan, lấy năm bính hợp tháng tân, thì là hợp mất 1 lưu lại 1, quan tinh phản khinh. Hay như giáp gặp nhận ở tháng, canh tân đều thấu, bính với tân hợp, hợp mất quan lưu lại sát. nên sát nhận y nhiên thành cách, đều là hợp lại mà không bị thương khắc. 2 quan đều thấu, gọi là trọng quan ; 2 sát đều thấu, gọi là trọng sát o
        Hợp 1 lưu lại 1, nhân phản mà thành cách. Như quan sát đều thấu tức là hỗn tạp, hợp mất quan lưu lại sát. hoặc hợp mất sát lưu lại quan, phản cách thành thanh. Như:
        16 - Tân dâu Bính Canh ty Bính tuất
        Là trụ của Bắc dương lĩnh tụ Vương Sĩ Trân. Tân hợp bính sát, hợp 1 lưu 1, tức thì tự nhiên thành cách sát nhận o 
         17 - Nhâm dần Mậu thân Bính dần Quý tị
        Lại như hợp quan lưu sát o Theo " tam mệnh thông hội "
        Lấy hợp làm lưu, bị khắc mà mất, như trụ này có can mậu khắc nhâm hợp quý, gọi là khứ sát lưu quan , các nhà giải thích khác nhau o Cứ như hợp mà không bị thương khắc tất hợp, bỏ 1 giữ lại 1, hoặc khắc mất đi, hoặc hợp cho mất đi, các ý ấy đều như nhau o

        Như trụ của chủ tịch Lâm Sâm :
        18 - Mậu thìn giáp dần đinh mão mậu thân
        Mậu thổ thương quan, năm giờ đều thấu, dùng giáp khắc mất thương quan ở năm, mà giữ lại thương quan ở giờ, khả để sanh tài tổn ấn, cách cục phản thanh, các ý đó đều là 1. Không có thực thương tất tài không có căn, như đều thấu tất hiềm trọng, bỏ 1 giữ lại 1, vừa đúng thành cách.
        Lại có khi hợp mà không luận hợp, là sao ? Như hợp với vốn là thân thì: 5 can dương gặp tài, 5 can âm gặp ngộ quan, đều là tác hợp, chỉ duy có vốn là thân thập can hợp, không phải là bị hợp mất.
        Giả như ất lấy canh làm quan, ngày can là ất, cùng canh tác hợp, tức là hợp với quan của mình.
        Hợp mất là sao? Như can năm canh, can tháng ất, tất can tháng ất tới trước hợp mất canh, thành ra ngày can không thể hợp được, vậy là bị hợp mất o Lại như nữ lấy quan là chồng, ngày đinh gặp nhâm, tức là chồng ta đến hợp với ta, chính là chồng vợ tương thân, tình thêm khắng khít.
        Duy gặp phải tháng nhâm trước cùng năm đinh hợp nhau, ngày can dù cũng là đinh, cũng không thể hợp nổi, tức là phu tinh của mình bị chị em hợp mất, phu tinh tuy thấu mà như không thấu hĩ.
        Vốn là thân nhật nguyên thì, can nhật nguyên tương hợp, trừ khi hợp hóa làm tính chất bên ngòai thay đổi, đều không luận là hợp. Hợp và không hợp, tác dụng tương đồng, nhưng hợp càng thêm thân thiết. Như :
        19 - Mậu tuất Giáp tý Kỷ tị Mậu thìn
        Nguyệt lệnh thiên tài sanh quan, kiếp tài trùng trùng, mừng gặp giáp kỷ tương hợp, quan tinh có tình, chuyên hướng ngày chủ, chế trụ tỉ kiếp , khiến chúng không thể tranh tài, như vậy gọi là dùng quan chế kiếp hộ tài vậy. Xem thêm tiết luận tinh thần.  
        20 - Mậu dần Kỷ vị Giáp dần Ất hợi
        Giáp lấy kỷ làm tài ; Giáp kỷ tương hợp, kỷ thổ là tài, chuyên hướng ngày chủ vậy.
        Xem tinh thần tiết. Bị hợp mất hay hợp lại, các nhà giải thích khác nhau. "Tam mệnh thông hội" viết: gian thần thì can năm tháng hay giờ. Có câu hợp quan vong quý, hợp sát vong tiện. Nhược ngày chủ tương hợp, tất hợp quan thì quý, hợp sát thì tiện hĩ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VULONG" về bài viết có ích này:

        CAO MINH PHI (28-05-14),ChucSonTu (26-01-14),diennien (26-01-14)

      3. #12
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 5 : Luận thập can hợp nhi bất hợp

        Ý nghĩa 10 can hóa hợp, thiên trước có nói rõ, nhưng mà cũng có hợp và không hợp là tại sao ?
        Thập can tương phối, không phải đều là hợp cả sao; đã hợp rồi, không phải đều có thể hóa cả sao.
        Thiên trước luận 10 can tương phối mà hợp, vốn là này luận 10 can phối mà không hợp.
        Học giả nên xét kỹ. Rõ cái nghĩa hóa riêng. Ở giữa có cái khác chen vào, thí dụ như người đây đấy tương hảo, mà có người khác theo ở giữa, tất không thể chơi với nhau được. Thí dụ như giáp kỷ hợp, mà ở giữa giáp kỷ, có canh chia cách, tất giáp sao có thể vượt qua được canh khắc mà đến hợp với kỷ chứ ?
        Phép đã như vậy, hợp mà chẳng dám hợp, có cũng như không. Bị chia cách, tất không thể luận hợp, tuy nhiên bị chia cách chưa chắc là phải khắc chế, như:
        12 - Giáp ty Đinh mão Kỷ hợi Mậu thìn
        Giáp kỷ hợp có đinh ở giữa, tất giáp mộc sanh hỏa rồi hỏa sanh thổ, bởi vậy lấy ấn hóa quan. Là trụ của Tân cương Dương Tăng Tân đô đốc.  
        13 - Quý tị Nhâm tuất Ất tị Mậu dần
        Mậu quý hợp gặp ất chia cách, ấy là không hợp nổi, vậy nên tài cục mới có thể dùng ấn. Là trụ của Chiết giang công lộ cục trường Chu Có Khanh o Xem tiết dùng tài ấn o
        Lại như cách ngôi quá xa, như giáp ở can năm, kỷ ở can giờ, tâm ý hợp nhau, ngôi tất xa cách, như người trời nam kẻ đất bắc, không thể tương hợp với nhau o Như ở giữa gặp chế chẳng dám đến hợp, có chút khác nhau, hợp mà không thể hợp nổi, là bán hợp vậy, là họa hay phúc là coi ở địa chi.
        Cách ngôi quá xa, tất hiệu dụng của hợp giảm thiểu, có lúc nguyên lực ban đầu bị mất là hỷ.
        Cũng có lúc nguyên lực ban đầu không bị mất là hỷ. Hoặc tuy xa cách nhưng vẫn luận là hợp, thảy đều lấy theo cách cục phối hợp. Như :
        14 - Đinh mão Bính ngọ Bính tý Nhâm thìn
        Sát nhận cách, lấy sát chế nhận làm dụng. Đinh nhâm tương hợp, vì xa cách, nhâm sát chẳng mất tác dụng, nên sát nhận cách lập thành. Là trụ của Long Tể Quang.
        15 - Ất dậu Giáp thân Đinh tị Canh tuất
        Ất canh tương hợp, thông khí nguyệt lệnh, tuy xa cách nhưng hợp, lấy canh của giáp dẫn đinh làm dụng. Là trụ của Trương Diệu Tằng (xem trụ trên ở giữa ất canh có đinh hỏa ngăn cách, nên xem lại thêm tiết trước).
        Lại có hợp mà không bị thương khắc, là sao ? Như giáp sanh dần mão, tháng giờ thấu 2 tân quan, lấy năm bính hợp tháng tân, thì là hợp mất 1 lưu lại 1, quan tinh phản khinh. Hay như giáp gặp nhận ở tháng, canh tân đều thấu, bính với tân hợp, hợp mất quan lưu lại sát. nên sát nhận y nhiên thành cách, đều là hợp lại mà không bị thương khắc. 2 quan đều thấu, gọi là trọng quan ; 2 sát đều thấu, gọi là trọng sát o
        Hợp 1 lưu lại 1, nhân phản mà thành cách. Như quan sát đều thấu tức là hỗn tạp, hợp mất quan lưu lại sát. hoặc hợp mất sát lưu lại quan, phản cách thành thanh. Như:
        16 - Tân dâu Bính Canh ty Bính tuất
        Là trụ của Bắc dương lĩnh tụ Vương Sĩ Trân o
        Tân hợp bính sát, hợp 1 lưu 1, tức thì tự nhiên thành cách sát nhận o 
        17 - Nhâm dần Mậu thân Bính dần Quý tị
        Lại như hợp quan lưu sát o Theo " tam mệnh thông hội "
        Lấy hợp làm lưu, bị khắc mà mất, như trụ này có can mậu khắc nhâm hợp quý, gọi là khứ sát lưu quan , các nhà giải thích khác nhau o Cứ như hợp mà không bị thương khắc tất hợp, bỏ 1 giữ lại 1, hoặc khắc mất đi, hoặc hợp cho mất đi, các ý ấy đều như nhau o

        Như trụ của chủ tịch Lâm Sâm :
        18 - Mậu thìn giáp dần đinh mão mậu thân
        Mậu thổ thương quan, năm giờ đều thấu, dùng giáp khắc mất thương quan ở năm, mà giữ lại thương quan ở giờ, khả để sanh tài tổn ấn, cách cục phản thanh, các ý đó đều là 1. Không có thực thương tất tài không có căn, như đều thấu tất hiềm trọng, bỏ 1 giữ lại 1, vừa đúng thành cách.
        Lại có khi hợp mà không luận hợp, là sao ? Như hợp với vốn là thân thì: 5 can dương gặp tài, 5 can âm gặp ngộ quan, đều là tác hợp, chỉ duy có vốn là thân thập can hợp, không phải là bị hợp mất.
        Giả như ất lấy canh làm quan, ngày can là ất, cùng canh tác hợp, tức là hợp với quan của mình.
        Hợp mất là sao? Như can năm canh, can tháng ất, tất can tháng ất tới trước hợp mất canh, thành ra ngày can không thể hợp được, vậy là bị hợp mất o Lại như nữ lấy quan là chồng, ngày đinh gặp nhâm, tức là chồng ta đến hợp với ta, chính là chồng vợ tương thân, tình thêm khắng khít.
        Duy gặp phải tháng nhâm trước cùng năm đinh hợp nhau, ngày can dù cũng là đinh, cũng không thể hợp nổi, tức là phu tinh của mình bị chị em hợp mất, phu tinh tuy thấu mà như không thấu hĩ.
        Vốn là thân nhật nguyên thì, can nhật nguyên tương hợp, trừ khi hợp hóa làm tính chất bên ngòai thay đổi, đều không luận là hợp. Hợp và không hợp, tác dụng tương đồng, nhưng hợp càng thêm thân thiết. Như :
        19 - Mậu tuất Giáp tý Kỷ tị Mậu thìn
        Nguyệt lệnh thiên tài sanh quan, kiếp tài trùng trùng, mừng gặp giáp kỷ tương hợp, quan tinh có tình, chuyên hướng ngày chủ, chế trụ tỉ kiếp , khiến chúng không thể tranh tài, như vậy gọi là dùng quan chế kiếp hộ tài vậy. Xem thêm tiết luận tinh thần.  
        20 - Mậu dần Kỷ vị Giáp dần Ất hợi
        Giáp lấy kỷ làm tài ; Giáp kỷ tương hợp, kỷ thổ là tài, chuyên hướng ngày chủ vậy.
        Xem tinh thần tiết. Bị hợp mất hay hợp lại, các nhà giải thích khác nhau. "Tam mệnh thông hội" viết: gian thần thì can năm tháng hay giờ. Có câu hợp quan vong quý, hợp sát vong tiện. Nhược ngày chủ tương hợp, tất hợp quan thì quý, hợp sát thì tiện hĩ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      5. #13
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Riêng như gian thần tương hợp cũng lại có bị hợp mất hay không mất.
        Thí dụ giáp lấy tân làm quan, thấu bính tương hợp, tất bị hợp mất; giáp lấy canh làm sát, thấu ất tương hợp, ất tuy hợp mà không bị mất. Sách có câu : "giáp cùng ất muội làm vợ canh, tưởng cát hóa hung".
        Tương hợp tất sát chẳng công thân, không phải bị mất là gì. Ất lấy tân làm sát. Thấu bính tất tân (sát) bị hợp mất o
        Ất lấy canh làm quan, tháng can lại thấu ất lấy làm tương hợp, tất là quan nhưng còn, không phải bị hợp mất.
        Duy nếu quan là dụng thần, tất tình của dụng thần bị phân chia bớt, không chuyên hướng ngày chủ o
        Như nữ mệnh lấy quan làm chồng, tất là phu tinh bất chuyên, có thấu cũng như không.
        Lại như ngày chủ là bản thân tương hợp, sao có thể bị hợp mất được; tuy không thể bị hợp mất, cũng có phân trước sau.
        Ví dụ như sau:
        21 - Bính tuất Tân mão Tân tị Mậu tuất
        1 bính hợp 2 tân, quan tinh tuy không bị hợp mất, nhưng dụng thần tình không chuyên hĩ.
        22 - Kỷ dậu Bính tý Mậu thìn Quý hợi
        Bính hỏa điều hậu là dụng, tiếc là mậu tương hợp trọn với quý , ngày chủ có tình, hướng tài chẳng hướng ấn, quý thủy tuy không thể vượt qua mậu đến khắc bính, nhưng tình hướng dụng của ngày chủ chẳng chuyên hĩ. Dụng thần có tình mà chẳng hướng ngày chủ, hoặc ngày chủ có tình mà không hướng dụng thần, đều chẳng tốt.
        Lại có thuyết tranh hợp đố hợp là sao? Đại loại như 2 tân hợp bính, 2 đinh hợp nhâm.
        Một trai chẳng lấy 2 vợ, 1 gái chẳng gả 2 chồng, bởi vậy có thuyết tranh hợp đố hợp. Dù hợp ý tới đâu đi nữa, nhưng tình chẳng chuyên vậy. Nhưng nếu như 2 hợp 1 mà cách ngôi, tất không thể tranh ghen được. Như :
        23 - Canh ngọ,Ất dậu, Giáp tý, Ất hợi,
        2 ất hợp canh, cách ngôi giáp ngày. Là trụ của Cao thái úy, nhưng hợp mất sát mà giữ lại quan, không bị giảm phúc vậy o
        Hai hợp một, tình dụng thần chẳng chuyên, xem ví dụ trên, nếu như cách ngôi tất chẳng phải ngại o Như :
        24 - Canh thân Ất dậu Quý mùi Ất mão
        Hai ất hợp canh nhưng cách quý, không hề tranh ghét, cũng chẳng có thói không chuyên. Là trụ của Chu gia mệnh: Trụ của Cao thái úy hợp mất sát mà giữ lại quan, hóa khí trợ quan, trụ của Chu ấn cách dùng thực, đều không bị giảm phúc trạch: 
        25 - Quý dậu Quý hợi Mậu tý Đinh tị
        Hai quý hợp mậu, tuy không thể luận hợp, nhưng đã có ý hợp:
        Là tài cách dụng lộc tỉ, tài hướng ngày chủ, gọi là phú cách, lại không gặp tranh ghét hay có thói chẳng chuyên: Là trụ của nhà buôn lớn vương mỗ: 
        Vậy thì vì sao tranh hợp đố hợp ? Hãy xét kỹ ngôi o Như :
        26 - Bính tuất Nhâm thìn Đinh mùi Nhâm dần
        Hai nhâm giáp đinh, tức là tranh hợp đố hợp: Như trụ của Cố Trúc Hiên là như vậy.
         27 - Bính ngọ Bính thân Tân mão Bính thân
        Ba bính tranh hợp một tân, lại không thể hóa: Là tượng đa phu, mệnh nữ tối kị.
         Người giờ nay chẳng biết mệnh lý, lấy cái hợp của vốn là thân mà vọng luận được mất ; nực cười thêm, sách có câu "hợp quan chẳng quý", cứ thế mà luận, hoặc lấy cái hợp của vốn là thân làm hợp, thậm chí lấy hợp của cái chi chi nữa làm hợp, như thìn dậu hợp, mão tuất hợp, đều cho là hợp quan.
        Những thứ xằng bậy ấy như đọc truyện tử bình đều bị quét sạch !
        Hợp quan chẳng quý, "tam mệnh thông hội" luận rất rõ.
        Cái gọi là gian thần tương hợp, tất hợp quan vong quý, hợp sát vong tiện ; còn như ngày chủ tương hợp, tất hợp quan là quý, hợp sát là tiện (ngày chủ không hợp sát) lý ấy rất rõ.
        Người giờ nay không chịu nghiên cứu tử tế, nói bậy lung tung, chẳng lạ gì trăm phát trật cả trăm.
        Thập can phối hợp, cũng có hợp hóa và hợp chẳng hóa, sách này chưa luận đến hợp hóa, xin ghi phụ thêm.

        Vì sao có thể hóa ? Như gặp địa chi thông căn thừa vượng vậy. Như trụ của Chu Gia Bảo ở trên, ất canh tương hợp chi lâm thân dậu, tức là hóa kim ; nhật nguyên vốn nhược, được ấn trợ, nên đủ sức lấy trụ giờ ất mão phát tiết cho đẹp làm dụng, gọi là ấn cách có thực vậy.
        Lại như trụ của thượng mỗ bị câm từ nhỏ.
        28 - canh thân, ất dậu , đinh sửu, canh tuất,
        cũng là hóa kim, nhưng do hợp hóa mà ấn bị tài phá vậy (xem chương tính tình ở trên).
        29 - Đinh hợi Nhâm dần Bính tý Đinh dậu
        Đinh nhâm tương hợp, chi lâm dần hợi, tất nhiên hóa mộc, lấy ấn mà luận o
        30 - Quý tị Mậu ngọ Bính Canh dần
        Mậu quý tương hợp, chi lâm tị ngọ, tất nhiên hóa hỏa, lấy kiếp mà luận o Hai trụ trên trích lục "tích thiên tủy chinh nghĩa" tiết huynh đệ o
        Ngày can tương hợp thì hóa, tức là cách cục hóa khí. Ví dụ như sau o
        31 - Kỷ mão Đinh mão Nhâm Dan Giáp thìn
        Đinh nhâm tương hợp, sanh tháng mão, mộc vượng nắm lệnh, chi giờ gặp thìn, nguyên thần của mộc thấu ra, đây là cách đinh nhâm hóa mộc. 
        32 - Mậu thìn Nhâm tuất Giáp thìn Kỷ tị
        Giáp kỷ tương hợp, sanh tháng tuất, thổ vượng cầm quyền, dư sức hóa khí ;
        Năm mừng được mậu thìn, nguyên thần thấu ra, là cách giáp kỷ hóa thổ. Trích "tích thiên tủy chinh nghĩa". Hóa khí có chân có giả o Hai trụ trên hóa khí là thiệt, thừa sức hóa khí, còn như ngày căn có mầm của kiếp ấn hay ngày chủ không có căn, thì hóa thần bất túc vậy.
        Lại thêm có khi hợp hóa tuy thật, nhưng gặp gian thần đến tổn thương hóa khí, đều là giả hóa o
        33 - Kỷ mão Giáp tuất Giáp tý Kỷ tị (Mão và Tý là các gian thần làm tổn thương hóa khí Thổ)
        Hai giáp 2 kỷ, đều tự phối hợp, mão mộc có tuất thổ hợp, càng thêm không có ngại, hiềm vì giáp mộc đóng ở ấn, gọi là giả hóa o 
        34 - Giáp thìn Đinh mão Nhâm thìn Tân hợi
        Đinh nhâm tương hợp, thông khí nguyệt lệnh, hóa thần rất thật, hiềm vì giờ thấu tân kim, đến tổn thương hóa khí, may là tân kim không có căn, gọi là giả hóa.
        Trích lục "tích thiên tủy chinh nghĩa".
        Hóa thật hay giả, đều nên gặp vận giúp, cách hóa giả, hành vận khử bệnh, cũng như hóa thật. Hóa thật chẳng được vượng vận tương trợ, cũng không thể phát triển vậy. Như muốn nghiên cứu thêm, xem "đính chánh tích thiên tủy chinh nghĩa".
        Lại như cách cục hóa khí gần thì lấy hóa hợp của 2 can làm hóa khí mà luận, ngoài can chi ra, đều chẳng hóa.
        Như chẳng xét gần nhau mà câu nệ không có các thuyết hóa khí lung tung, thì can chi tứ trụ gặp can chi hành vận, đều cho là hóa mà luận, thiệt là sai lắm.
        Hóa thần mừng hành vượng địa, ấn tỉ thì tốt đẹp, kị gặp khắc hay tiết khí. Ghi chú thêm nhu vậy, đặng mà khỏi hồ nghi sai lầm o
        Thiên can ngũ hợp, mừng được địa chi giúp, mới có thể hóa khí; địa chi tam hội hay lục hợp. Lại được thêm thiên can giúp, mới có thể hội hợp mà hóa. Đứng đầu là khí hậu tháng, rất chi khẩn yếu, như phối hợp can chi tứ trụ, càng nên xem tới. Ví dụ thêm như sau :
        35 - Kỷ tị Đinh sửu Mậu tý Kỷ tị
        Tý sửu tương hợp, nhờ can thấu mậu kỷ đinh hỏa, tý sửu hóa thổ mới thành nổi
        Thành cách gặt lúa. 
        36 - Nhâm tý Quý sửu Bính ngọ Nhâm thìnTý sửu tương hợp, can thấu nhâm quý, chẳng thể luận hóa thổ nổi. Là tượng sát vượng thân suy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      7. #14
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Bảng can chi hội hợp (trích tử bình "tứ ngôn tập dịch")

        Chánh nguyệt tiết (dần nguyệt)
        Đinh nhâm hóa mộc (chánh hóa)
        Mậu quý hóa hỏa (thứ hóa)
        Ất canh hóa kim (nhất vân ất quy giáp bất hóa)
        Bính tân bất hóa (trụ hữu thân tý thìn khả hóa)
        Giáp kỷ bất hóa (mộc thịnh cố bất hóa)
        Dần ngọ tuất hóa hỏa
        Hợi mão mùi hóa mộc
        Thân tý thìn bất hóa
        Tị dậu sửu phá tượng
        Thìn tuất sửu mùi thất địa

        Nhị nguyệt tiết ( mão nguyệt )
        Đinh nhâm hóa hỏa
        Mậu quý hóa hỏa
        Ất canh hóa kim ( bất hóa dĩ ất quy giáp gia dã )
        Bính tân thủy khí bất hóa
        Giáp kỷ bất hóa
        Dần ngọ tuất hóa hỏa
        Hợi mão mùi hóa mộc
        Thân tý thìn bất hóa
        Tị dậu sửu thuần hình

        Tam nguyệt tiết ( thìn nguyệt )
        Đinh nhâm bất hóa ( mộc khí dĩ quá cố bất hóa )
        Mậu quý hóa hỏa ( tiệm nhập hỏa hương khả hóa )
        Ất canh thành hình ( thìn thổ sanh kim cố hóa )
        Bính tân hóa thủy ( thìn vi thủy khố cố hóa )
        Giáp kỷ ám tú ( chánh hóa )
        Dần ngọ tuất hóa hỏa
        Hợi mão mùi bất hóa
        Thân tý thìn hóa thủy
        Tị dậu sửu thành hình
        Thìn tuất sửu mùi vô tín

        Tứ nguyệt tiết ( tị nguyệt )
        Đinh nhâm hóa hỏa
        Mậu quý hóa hỏa ( chánh hóa )
        Ất canh kim tú ( tứ nguyệt kim sanh khả hóa )
        Bính tân hóa hỏa ( hóa hỏa tắc khả , hóa thủy bất khả )
        Giáp kỷ vô vị
        Dần ngọ tuất hóa hỏa
        Hợi mão mùi bất hóa
        Thân tý thìn thuần hình
        Tị dậu sửu thành khí
        Thìn tuất sửu mùi bần quản

        Ngũ nguyệt tiết ( ngọ nguyệt )
        Đinh nhâm hóa hỏa ( bất năng hóa mộc )
        Mậu quý phát quý ( hóa hỏa )
        Ất canh vô vị
        Bính tân đoan chánh ( bất hóa )
        Giáp ất bất hóa
        Dần ngọ tuất chân hỏa
        Hợi mão mùi thất địa
        Thân tý thìn hóa dong
        Tị dậu sửu tân khổ
        Thìn tuất sửu mùi thân tiện

        Lục nguyệt tiết ( mùi nguyệt )
        Đinh nhâm hóa mộc ( vị vi mộc khố cố khả hóa dã )
        Mậu quý bất hóa ( hỏa khí dĩ quá cố bất hóa )
        Ất canh bất hóa ( kim khí chánh phục cố bất hóa )
        Bính tân bất hóa ( thủy khí chánh suy cố bất hóa )
        Giáp kỷ bất hóa ( kỷ thổ tức gia cố bất hóa )
        Dần ngọ tuất bất hóa
        Hợi mão mùi bất hóa
        Thân tý thìn bất hóa
        Tị dậu sửu hóa kim
        Thìn tuất sửu mùi
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      9. #15
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Thất nguyệt tiết ( thân nguyệt )
        Đinh nhâm hóa mộc ( khả hóa )
        Mậu quý hóa hỏa
        Ất canh hóa kim ( chánh hóa )
        Bính tân tiến tú học đường
        Giáp kỷ hóa thổ
        Dần ngọ tuất bất hóa
        Hợi mão mùi thành hình
        Thân tý thìn đại quý
        Tị dậu sửu vũ dũng
        Thìn tuất sửu mùi diệc quý

        Bát nguyệt tiết ( dậu nguyệt )
        Đinh nhâm bất hóa
        Mậu quý suy bạc
        Ất canh tiến tú
        Bính tân tựu thê
        Giáp kỷ bất hóa
        Dần ngọ tuất phá tượng
        Hợi mão mùi vô vị
        Thân tý thìn thanh
        Tị dậu sửu nhập hóa
        Thìn tuất sửu mùi tiết khí

        Cửu nguyệt tiết ( tuất nguyệt )
        Đinh nhâm hóa hỏa
        Mậu quý hóa hỏa ( tuất vi hỏa khố diệc chánh hóa )
        Ất canh bất hóa
        Bính tân bất hóa
        Giáp kỷ hóa thổ ( chánh hóa )
        Dần ngọ tuất hóa hỏa
        Hợi mão mùi bất hóa
        Thân tý thìn bất hóa
        Tị dậu sửu bất hóa
        Thìn tuất sửu mùi chánh vị

        Thập nguyệt tiết ( hợi nguyệt )
        Đinh nhâm hóa mộc ( hợi trung hữu mộc )
        Mậu quý vi thủy
        Ất canh hóa mộc
        Bính tân hóa thủy
        Giáp kỷ hóa mộc
        Dần ngọ tuất bất hóa
        Hợi mão mùi thành tài
        Thân tý thìn hóa thủy
        Tị dậu sửu phá tượng
        Thìn tuất sửu mùi bất hóa

        Thập nhất nguyệt tiết (tý nguyệt)
        Đinh nhâm hóa mộc
        Mậu quý hóa thủy
        Ất canh hóa mộc
        Bính tân hóa tú ( chánh hóa )
        Giáp kỷ hóa thổ ( thập nhất nguyệt thổ vượng cố khả hóa )
        Dần ngọ tuất bất hóa
        Hợi mão mùi hóa mộc
        Thân tý thìn hóa thủy
        Tị dậu sửu hóa kim
        Thìn tuất sửu mùi bất hóa

        Thập nhị nguyệt tiết (sửu nguyệt)
        Đinh nhâm bất hóa
        Mậu quý hóa hỏa
        Ất canh hóa kim ( thứ hóa )
        Bính tân bất hóa
        Giáp kỷ hóa thổ ( chánh hóa )
        Dần ngọ tuất bất hóa
        Hợi mão mùi bất hóa
        Thân tý thìn bất hóa
        Tị dậu sửu bất hóa
        Thìn tuất sửu mùi hóa thổ
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      11. #16
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 6: Luận thập can đắc thời bất vượng thất thời bất nhược

        Sách có câu, đắc giờ đều luận vượng, thất giờ xem là suy, tuy lý là vậy, cũng chỉ là cái phép chết:
        Khá nên xem xét linh hoạt o Khí ngũ hành lưu hành tứ giờ , tuy các ngày can đều chuyên lệnh khác nhau, kỳ thật trong cái chuyên lệnh ấy còn có tịnh tồn hay giả tại o Giả như xuân mộc nắm lệnh , giáp ất tuy vượng, như gặp mậu kỷ hưu tù ở trụ giờ , sao còn đẹp nổi o Gặp lúc thóai riêng , chẳng thể tranh tiên kỳ thật thổ mùa xuân có bao giờ chẳng sanh vạn vật đâu , mặt trời mùa đông có bao giờ không chiếu vạn quốc ?
        Khí ngũ hành ở 4 mùa chẳng lúc nào không có sẳn , chỉ riêng khác nhau ở vượng tương hưu tù mà thôi o
        Thí dụ như mộc vượng ở xuân, mà kim thủy hỏa thổ cũng chẳng tuyệt tích chỉ không đắc giờ mà thôi.
        Như không đắc giờ có phân biệt o Như hỏa được sanh khí, tuy trước mắt đang lúc tiềm phục, khí tượng bùng bùng, gọi là tướng ; kim thổ tuy tuyệt nhưng cũng là khí tương lai, thủy là khí vừa lui, đương lúc nghĩ ngơi (xem hình âm dương thuận nghịch sanh vượng tử tuyệt), tuy chẳng đương lệnh, nhưng tác dụng đâu đã mất hết o Ví như quân nhân giải ngũ, quan lại trí nhân, tuy lui về điền dã, nhưng có thể lực vẫn y nhiên tồn tại, mội mai tập hợp, tác dụng không khác. Nên dù thất giờ cũng chẳng thể bỏ mà không luận đến. Huống chi bát tự tuy lấy nguyệt lệnh làm trọng, là vượng tướng hay hưu tù, năm tháng ngày giờ, cũng có quyền thêm bớt, cho nên sanh chẳng được nguyệt lệnh nhưng gặp lộc vượng ở năm, giờ, sao suy được?
        Không nên chấp nhất mà luận o Giống như mộc mùa xuân tuy cường , gặp kim thái trọng thì mộc cũng bị nguy o
        Can canh tân thêm chi dậu sửu , không có hỏa chế sao giàu nổi , gặp thêm thổ sanh tất chết yểu, vì thế đắc giờ mà chẳng vượng o Thu mộc tuy nhược , mộc có căn thâm thì cũng cường o Can giáp ất thêm chi dần mão , gặp quan thấu cũng thọ nổi , gặp thủy sanh thì thái quá , ấy là thất giờ mà chẳng nhược o
        Vượng suy cường nhược 4 chữ , người xưa luận mệnh , thường bị trói buộc hỗ dụng , chẳng biết xem phân biệt o
        Suy cho cùng thì đắc giờ vượng , thất giờ suy ; phe đảng nhiều thì cường , cô thế ít được giúp là nhược o
        Cũng có khi tuy vượng mà nhược , tuy suy mà cường , xem xét phân biệt sẽ tự rõ lý ấy o
        Xuân mộc , hạ hỏa , thu kim , đông thủy , là đắc giờ , thêm tỉ kiếp ấn thụ thông căn phò trợ thì phe đảng nhiều o
        Giáp ất mộc sanh ở tháng dần mão, đắc giờ vượng. Can canh tân thêm chi dậu sửu, tất phe đảng kim nhiều, mộc cô thế ít được giúp.
        Can bính đinh thêm chi tị ngọ, tất phe đảng hỏa nhiều, mộc tiết khí qúa nhiều, tuy nắm lệnh cũng chẳng cường.
        Giáp ất mộc sanh ở tháng thân dậu, thất giờ tất suy, như có tỉ ấn trùng điệp, chi năm tháng giờ, lại thông căn tỉ ấn, tức là phe đảng nhiều, tuy thất giờ mà chẳng nhược.
        Không riêng gì luận ngày chủ như thế mà hỉ dụng kị thần cũng luận như vậy.
        Vì thế bất luận thập can hưu tù ở nguyệt lệnh , chỉ cần tứ trụ có căn, cũng thọ nổi tài quan thực thần hay đương đầu thương quan thất sát o Trường sanh lộc vượng thì căn trọng, mộ khố dư khí thì căn nhẹ vậy o
        Được 1 tỉ kiên không bằng được 1 chi mộ khố, như giáp gặp mùi, bính gặp tuất, đại loại như vậy.
        Ất gặp tuất, đinh gặp sửu, chẳng luận vậy được, vì trong tuất chẳng tàng mộc, trong sửu trong không tàng hỏa.
        Được 2 tỉ kiên không bằng được 1 chi dư khí, như ất gặp thìn, đinh gặp mùi, đại loại như vậy.
        Được 3 tỉ kiên không bằng được 1 chi trường sanh lộc nhận, như giáp gặp hợi tý dần mão, đại loại như vậy.

        Âm trường sanh chẳng luận vậy được, như ất gặp ngọ , đinh gặp dậu , đại loại như vậy, như xét rõ căn thì, tỉ được 1 dư khí o Tỉ kiếp như bạn bè chi giúp đõ , thông căn như vợ chồng khá ở với nhau vậy, can nhiều không bằng căn trọng , lý cố nhiên là vậy o
        Tiết này luận rõ o Mộ khố là khố của vốn là thân , như mùi là mộc khố , tuất là hỏa khố, thìn là thủy khố , sửu là kim khố o Như không có thì lấy trường sanh lộc vượng hay dư khí mà dùng cũng vậy o
        Thìn là dư khí của mộc , mùi là dư khí của hỏa , tuất là dư khí của kim , sửu là dư khí của thủy ( Xem bảng nhân nguyên ti lệnh chương luận âm dương sanh tử) o 20 ngày sau thanh minh, ất mộc do nắm lệnh , khinh mà chẳng khinh, gặp thổ vượng lại dày , tất khinh hĩ ; nên khá có thêm 1 tỉ kiếp nữa o
        Nhược ất gặp tuất , đinh gặp sửu , khố chẳng có dư khí , không luận thông căn được o
        Kịp đến như âm gặp trường sanh , không luận trường sanh được, lại như có căn, hay có 1 dư khí vân vân , như thật rõ được lý sanh vượng mộ tuyệt , sẽ chẵng thấy mâu thuẫn. Mộc tới ngọ , hỏa tới dậu , đều là tử địa , sao là có căn được ? ( xem chương luận âm dương sanh tử )
        Cứ câu nệ vào tục thuyết là không phải vậy o Tỉ kiếp như bạn bè , thông căn như vợ chồng, dù có tỉ kiếp giúp mà thông căn tất giúp mà chẳng thật o Thí dụ như 4 tân mão , kim chẳng thông căn, 4 bính thân , hỏa chẳng thông căn , tuy thiên nguyên khí , nhưng vẫn luận là nhược o
        Tóm lại can nhiều không bằng chi trọng , khi thông căn chi , lại lấy chi của nguyệt lệnh là tối trọng vậy o
        Thời nay chẳng biết mệnh lý gặp thủy mùa hạ hỏa mùa đông , chưa coi có thông căn không đã cho là nhược o
        Lại thêm như can dương gặp khố, như nhâm gặp thìn , bính gặp tuất, chẳng lấy mừng thủy hỏa thông căn khố của mình, thậm chí còn cầu cho hình hay xung khai. Những thứ luận sằng bậy ấy ắt nên nhất thiết quét bỏ.
        Từ trước tới nay bàn mệnh lý có 5 môn : lục nhâm, kì môn, thái ất, hà lạc, tử hà đẩu sổ, nhưng khi dùng nạp âm, tinh thần cung độ, quái lý có khác nhau o
        Tử bình dùng ngũ hành bình mệnh, cùng 1 lọai ấy. Thuật giả chẳng rõ nguồn gốc, kéo bên đông giựt bên tây, miễn cưỡng khiên hợp, nghe lời ngoa truyền ngoa cũng chẳng làm lạ gì, như Tử Bình đã lấy ngũ hành làm căn cứ để bình mệnh, tất biến hóa thế nào cũng chẳng lìa gốc là lý ngũ hành.
        Lấy lý luận phối hợp củng thực tế, tất không còn chổ đứng cho những thứ sách hay lý luận sằng bậy vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      13. #17
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 7 : Luận hình xung hội hợp

        Hình tức là tam hình dã, tý mão, dần tị thân các loại o Xung tức là lục xung, tý ngọ mão dậu các loại, hội tức là tam hội như thân tý thìn các loại o
        Hợp tức là lục hợp , tý với sửu hợp các loại o Tuy tất thảy đều lấy phân chia ra theo địa chi mà nói, chia thành các hệ ý đối nhau o Tam phương hội là ý của bằng có o Đối xứng thì hợp là ý của láng giềng ta o
        Đến như tam hình hai dãy , như chị dâu em chồng , tuy không biết , với mệnh lý cũng không có hại o
        Tam hình có , tý mão tương hình, dần tị thân tương hình, sửu tuất mùi tương hình , thìn ngọ dậu hợi tự hình o
        Hình tức là , số đến cực đầy thì vơi bớt o " Âm phò kinh " có câu : có tam hội sanh ra tam hình, do lục hại mà sanh ra lục hợp ( xem lại quyển đầu ) o
        Thân tý thìn tam hợp đối chọi cùng tị ngọ mùi , tất tị hình dần , ngọ gặp ngọ tự hình , tuất hình mùi o
        Tị dậu sửu tam hợp đối chọi cùng thân dậu tuất , tất tị hình thân , dậu gặp tự hình , sửu hình tuất o
        Hợi mão mùi tam hợp đối chọi cùng hợi tý sửu , tất hợi gặp hợi tự hình , mùi khinh lờn sửu o
        Các nhà giải thích bất nhất , duy theo thuyết này là xác đáng nhất o
        Lục xung là cung đối nghịch với mình , như tý và ngọ , sửu và mùi , mão thìn với dậu tuất, dần tị với thân hợi o Thiên can cách 7 ngôi tất là sát , địa chi cách 7 ngôi tất là xung o Xung là khắc vậy o
        Lục hợp là , tý sửu hợp chằng hạn… , như ngày tháng tương hợp o
        Mặt trời mọc từ trái sang phải , mặt trăng hiện từ phải sang trái , thuận nghịch mà gặp nhau sanh ra lục hợp o

        Tam hợp lấy tứ chánh làm chủ o Tứ chánh là tý ngọ mão dậu tức là 4 cạnh khảm ly chấn đòai 4 góc tứ sanh theo tứ chánh mà lập ra cục như mộc sanh ở hợi, vượng ở mão , mộ ở mùi, gọi là hợi mão mùi hội mộc cục o Hỏa sanh ở dần , vượng ở ngọ mộ ở tuất , gọi là dần ngọ tuất hội hỏa cục o
        Kim sanh ở tị , vượng ở dậu , mộ ở sửu , gọi là tị dậu sửu hội kim cục o Thủy sanh ở thân, vượng ở tý , mộ ở thìn , gọi là thân tý thìn hội thủy cục o Xem lại phần nhập môn o
        Tam hình , lục xung , lục hại , ngũ hợp , lục hợp , tam hợp , nói chung hình và hại kém quan trọng hơn o
        Còn như thiên can ngũ hợp , địa chi lục hợp , tam hợp và lục xung , rất quan trọng o
        Bát tự biến hóa đều từ đó mà ra , nên nhớ để ý o Tam hợp lấy đủ 3 chi mới thành cục o
        Như có dần ngọ hoặc ngọ tuất là bán hỏa cục , thân tý hoặc tý thìn là bán là thủy cục o
        Còn như chỉ có dần tuất hoặc thân thìn , tất chẳng thành cục o Tam hợp lấy tứ chánh làm chủ Nếu như chi dần tuất thêm can bính đinh , chi thân thìn thêm can nhâm quý , thì cũng có thể thành cục, vì bính đinh tức là ngọ , nhâm quý tức là tý vậy o Lại như dần tuất hội , không ngọ nhưng có tị, thân thìn hội , không tý nhưng có hợi , cũng có cái ý hội hợp o Vì tị là lộc của hỏa , hợi là lộc của thủy, so với ngọ tý cùng 1 lọai o Kim mộc cũng thế mà luận o Đó là những biến thể của hội cục vậy o
        Lại như giáp tý , kỷ sửu là thiên địa hợp , tức lấy giáp hợp kỷ , tý hợp sửu vậy.
        Như bính thân , tân mão , cũng có thể là thiên địa hợp , vì thân tức là canh , mão tức ất , ất canh hợp vậy o
        Lại như giáp ngọ , nhâm ngọ , trong ngọ tàng kỷ , có thể hợp giáp , trong ngọ tàng đinh , có thể hợp nhâm o
        Tân tị , quý tị , trong tị tàng bính mậu , có thể hợp tân quý , đó là những ca tương hợp trên can hay dưới chi o
        Lại như tháng tân hợi ngày đinh tị , trong hợi có nhâm , khả lấy hợp đinh , trong tị có bính , khả lấy hợp tân o
        Như vậy gọi là tương hợp qua lại vậy o Đây là những biến thể của lục hợp (xem đính chánh" tích thiên tủy chinh nghĩa " tiết thiên hợp địa ) o
        Trong bát tự có hình xung đều không tốt , như có tam hợp lục hợp có thể giải được o
        Giả như giáp sanh tháng dậu , gặp mão tất xung, may có chi tuất, tất mão cùng tuất tham hợp mà quên xung, có thìn, tất dậu thìn hợp mà quên xung ; có hợi và mùi, tất mão cùng hợi mùi hợp mà quên xung, có tị và sửu , tất dậu với tị sửu hội nhi bất xung o Nhờ hội hợp mà khả lấy giải được xung vậy Lại như bính sanh tháng tý , gặp mão tất hình , như may chi có tuất , tất mão cùng tuất tham hợp mà quên hình, có sửu , tất tý và sửu hợp mà quên hình ; có hợi với mùi , tất mão với hợi vị hội mà quên hình có thân và thìn , tất tý và thân thìn hội mà quên hình o Nhờ hội hợp mà khả lấy giải được hình vậy o
        Hội hợp khả lấy giải được hình xung , hình xung cũng khả lấy giải tan hội hợp.
        Vậy nên xét kỹ địa vị cùng tính chất của chi xem thế nào , xung mà không có lực, kể như không xung, pháp dùng nên linh hoạt , không nhất định theo 1 phương thức o Lại như xung hay khắc, kề bên là khắc , ở xa đến là xung , như chi năm và chi giờ là xung o
        Ví dụ như :
        37 - Nhâm ngo Nhâm tý Canh thin Giáp thân
        Trụ của con trai chủ tịch Thiểm tây Thiệu Lực o
        Nhờ thân tý thìn hội mà giải được tý ngọ xung o
        38 - Đinh tị Kỷ dậu Quý mão Đinh tị
        Trụ của Chiết giang đốc quân Dương Thiện Đức chi tạo o
        Mão dậu chi xung mà giải tị dậu hội o
        39 - Mậu ngọ Tân dậu Ất mão Bính tuất
        Trụ của Lục Lành Đình chi tạo o Nhờ mão tuất hợp mà giải mão dậu xung o 
        40 - Giáp tý Bính tý Bính dần Bính thân
        Trụ của nhà buôn muối Chiết giang Chu Tương Linh o
        Dần thân xung mà giải tý thân hội o  Lại có khi nhờ giải mà phản cách trở thành hình xung là sao ? Giả như giáp sanh tháng tý, chi gặp 2 mão tương tịnh , 2 mão không hình 1 tý , như chi lại có thêm tuất , tất tuất và mão, vốn là giải hình , nhưng hợp mất 1 mão , tất 1 hợp mà 1 hình vậy , vậy là giải mà phản cách thành hình xung o
        Nhân giải mà phản cách thành hình xung , tứ trụ vốn có thể không bị xung , nhân hội hợp mà phản cách thành hình xung o Không có lệ nhất định.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      15. #18
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        41 - Bính tý Giáp ngọ Bính ngọ Canh dần
        Trụ của trương quốc cam o
        1 tý không xung 2 ngọ , nhân vì dần ngọ hội , lại khiến cho tý ngọ xung o  
        42 - Nhâm ngọ Mậu thân Nhâm dần Nhâm dần
        Trụ của Trương Kế mệnh o
        Nhân giờ năm dần ngọ hội khiến cho tháng ngày dần thân xung o
        Dần ngọ xa cách , vốn lý là không thể hội hợp , nhưng gặp xung khiến có thể hợp được o
        43 - Quý mùi Nhâm tuất Canh tuất Canh thìn
        Trụ của Mao Tổ Quyền o 1 mùi không hình 2 tuất , vốn là không luận là hình, nhân vì thìn tuất xung khiến cho dẫn tuất mùi trở thành hình o
        44 - Nhâm thìn Quý mão Đinh dậu Kỷ dậu
        Trụ của Triệu Quan Đào o 1 mão không xung 2 dậu , vì gặp thìn dậu hợp, khiến cho mão dậu trở thành xung , giống như trụ của Trương Kế ở trên o
        Lại có khi hình xung mà hội hợp không thể giải nổi là sao ? Giả như năm tý tháng ngọ , ngày đóng ở sửu, sửu với tý hợp , vốn khả lấy giải được xung , nhưng giờ gặp tị dậu , tất sửu cùng tị dậu hội khiến tý lại xung ngọ.
        Năm tý tháng mão , ngày đóng ở tuất , tuất mão hợp , vốn khả lấy giải được hình , nhưng giờ gặp dần hoặc ngọ, tất tuất cùng dần ngọ hội , khiến mão lại hình tý o Như thế là hội hợp không thể giải nổi hình xung vậy o
        Hình xung mà hội hợp không giải nổi , vốn là có hội hợp khả lấy giải được hình xung nhưng vì hội hợp bị xé lẻ, khiến bị hình xung lại, hoặc nhân 1 hình xung khác mà dẫn khởi hình xung ban đầu, cũng không có lệ nhất địnho
        45 - Đinh hợi Ất tị Đinh dậu Giáp thìn
        Trụ của đốc biện chiêu thương Triệu Thiết Kiều o
        Thìn dậu hợp , khiến cho tị hợi xung o 
        46 - Bính tý Giáp ngọ Giáp tuất Mậu thìn
        Trụ của Lục Tông Dư o Ngọ tuất hội vốn có thể giải tý ngọ xung, nhân vì thìn tuất xung nhau, khiến cho tý ngọ xung trở lại o
        47 - Ất sửu Quý mùi Giáp ngọ Giáp tý
        Trụ của Diệu Lâm o Ngọ mùi hợp vốn là có thể giải sửu mùi xung, nhân vì tý ngọ xung nhau, khiến cho sửu mùi xung trở lại o Lại cũng có khi lấy hình xung giải được hình xung là sao ? Tứ trụ gặp hình xung vốn chẳng tốt, như dụng thần bị hình xung rất là phá cách , may là hình xung bị xé lẻ , giải được nguyệt lệnh bị hình xung o
        Giả như bính sanh tháng tý, mão vốn hình tý , như chi may lại gặp thêm dậu, tất mão lại cùng dậu xung mà không hình quan ở nguyệt lệnh nữa o Giáp sanh tháng dậu , ngày mão là xung, như giờ gặp tý, tất mão cùng tý hình , nên nguyệt lệnh quan tinh , tuy bị xung mà xung không có lực, tuy thoát được hình xung, nhưng chẳng khỏi hình khắc lục thân, chỉ giữ được quan ở tháng không bị phá thôi o
        Như thế là lấy hình xung để giải hình xung vậy o Chỉ riêng khi lấy hình xung để giải nguyệt lệnh bị hình xung, có khi lấy xung mà giải , cũng có khi lấy hội mà giải , không có lệ nhất định o
        48 - Đinh hợi Bính ngọ Đinh mão Canh tý
        Nhân tý mão hình , mà giải được tý ngọ xung vậy o Là trụ của ông bạn họ Trần. 
        49 - Giáp tuất Bính tý Quý mão Nhâm tuất
        Nhân vì mão tuất hợp , mà giải được tý mão hình o
        Là trụ của tổng trưởng hải quân Đỗ Tích Khuê. Đại loại như vậy , học nên biết biến hóa thêm mà dùng o
        Mệnh lý biến hóa , không ngoài lẽ can chi hội hợp hình xung , học giả theo đó mà xét rõ, người mới học, chưa thể thoát khỏi công thức o Chừng biến hóa giỏi rồi , không có số trường hợp, ví dụ như :
        50 - Canh thìn Ất dậu Quý mão Canh thân
        Trụ của viện phó viện hành chánh Khổng Tường Hi o
        Mão dậu xung , tự giải thìn dậu hợp, may là trong thân tàng canh, cùng với ất tàng trong mão ám hợp, nhân ám hợp mà giải xung, tạo thành quý cách.
         Có khi cùng ngôi vị , nhân vì tính chất địa chi khác nhau , mà có khi giải được có khi không giải được o Như :
        51 - Đinh dậu Nhâm dần Tân tị Bính thân
        Dậu tị hội , nhân vì bị dần mộc ngăn cách nên không thành cục, dần thân xung , cũng nhân vì bị tị hỏa ngăn cách nên không bị xung, tị thân vừa hình thêm hợp , loại bỏ canh kim ở thân , khiến dần mộc không bị thương tổn, công dụng của tài quan không bị thương tổn, tiện cách thành quý cách o Trích từ " thần phong thông khảo " o 
        52 - Tân mùi Bính thân Đinh hợi Nhâm dần
        Hợi mùi cách ngôi thân, không thể thành cục, dần hợi hợp, tự có thể giải dần thân xung, chẳng may thân kim nắm lệnh, nhâm giáp trong hợi hưu tù, không thể giải kim mộc tranh nhau. Dù đinh nhâm dần hợi thiên địa hợp chỉ là giả hóa, vượng kim thương mộc, hóa khí phá cách Là trụ của hoàng đế Quang Tự nhà Thanh o
        Lại nói tứ trụ có hình xung đều là xấu , nhiều khi chưa hẳn là thế o
        Hỉ dụng bị xung, tất là chẳng tốt, kị thần bị xung, tất trở thành cách, 1 lời không nói hết o Cứ như ví dụ sau :
        53 - Tân mão Đinh dậu Canh ngọ Bính tý
        Sát nhận cách o Thiên can đinh hỏa chế tân , sát vượng kiếp khinh , hỉ tý xung ngọ, khiến hỏa chẳng thương tổn kim, dậu xung mão , khiến mộc không trợ sát, nhờ 2 xung mà rất đắc dụng o Là trụ của hoàng đế Càn Long nhà Thanh
        54 - Mậu thìn Giáp dần Đinh mão Kỷ dậu
        Dần mão thìn khí tụ đông phương thêm thấu giáp, ấn tinh quá vượng , may giờ dậu xung mão, bớt chổ dư , hết thái quá , vừa đủ thành tốt o Là trụ của chủ tịch quốc khố Lâm Sâm o
        Nếu như gặp giờ mậu thân cũng vậy, không luận thân hay dậu, dụng thần đều là lấy tài tổn ấn, nhưng mượn riêng ví dụ này để làm rõ cái lý hình xung hội hợp vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      17. #19
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

        Chương 8 : Luận dụng thần

        Dụng thần của bát tự , chuyên tìm ở nguyệt lệnh , tức là lấy can ngày phối cùng chi tháng nắm lệnh, do sanh khắc bất đồng mà định ra cách cục o Tài quan ấn thực , là dụng thần khéo dùng thuận theo giúp với, sát thương kiếp nhận , là dụng thần dùng khắc chế ngược lại với ngày can o
        Đáng thuận mà được thuận , đáng nghịch mà gặp nghịch , phối hợp thì nên , đều là quý cách Dụng thần là tìm trong bát tự xem có thần nào dùng được o Thần có : tài , quan , thực , ấn, thiên tài , thiên quan, thiên ấn , thương quan , kiếp nhận vậy o Xem kỹ lẽ vượng nhược hỉ kị trong bát tự , hoặc phò hoặc chế, tức lấy thần phò trợ hay ức chế ngày can để mà dùng , gọi là dụng thần, cũng là then chốt của bát tự vậy o
        Chọn sai dụng thần thì đoán mệnh sai , nên nói đoán mệnh trước tiên lấy dụng thần là quan trọng nhất o
        Phép chọn dụng thần , trước tiên tìm ở chi tháng nắm lệnh nếu như đang được vượng khí ở chi tháng o
        Như không dùng được nguyệt lệnh , mới tìm tới trong các can chi năm ngày giờ o
        Phép tìm dụng tuy khác nhau , mấu chốt là ở chổ có được nguyệt lệnh không o Như nguyệt lệnh lộc kiếp ấn thụ, nhật nguyên thịnh vượng , không thể dùng kiếp ấn , tất riêng tìm thần khắc hay tiết khí làm dụng, tuy dụng thần không ở nguyệt lệnh , nhưng mấu chốt để tìm lại ở tại nguyệt lệnh o
        Nhược tứ trụ nhiều thần khắc tiết , nhật nguyên chuyển nhược , tất kiếp ấn ở nguyệt lệnh , cứ y thế mà dùng o
        Sách có câu dụng thần chuyên tìm ở nguyệt lệnh , lấy nhật nguyên so với địa chi nguyệt lệnh, xem kỹ vượng suy cường nhược mà định dụng thần vậy o
        Phép chọn dụng thần tuy bất nhất , tóm tắt lại , có thể chia làm 5 loại sau :
        1 - Phò trợ hay ức chế
        Ức chế nhật nguyên cường , phò trợ nhật nguyên nhược, lấy phò hay ức làm dụng vậy.
        Thần của nguyệt lệnh quá cường tất ức chế, quá nhược tất phò trợ, lấy phò hay ức nguyệt lệnh làm dụng vậy.
        2 - Bệnh dược
        Lấy phò làm hỉ , tất thương tổn phò trợ là bệnh ; lấy ức làm hỉ, tất khắc mất ức là bệnh. Trừ bỏ thần bệnh ấy , tức là thuốc chữa. Như vậy gọi là chọn dụng thần chữa bịnh.
        3 - Điều hoà khí hậu
        Kim thủy sanh mùa đông , mộc hỏa sanh mùa hạ, khí hậu hoặc quá lạnh hay quá nóng , đều kíp nên điều hòa khí hậu. Vậy gọi là lấy điều hậu làm dụng thần vậy.
        4 - Chuyên vượng
        Khí thế tứ trụ thiên lệch cả về 1 phương không thể đảo ngược được, chỉ còn cách thuận theo khí thế ấy, hoặc tòng hoặc hóa, gặp chuyên vượng 1 phương thành cách cục như vậy.
        5 - Thông quan
        2 thần tranh nhau, mạnh yếu như nhau, không thể phân hơn thua, nên lấy điều hòa cả 2 bên làm điều tốt đẹp, vì vậy lấy thông quan làm dụng vậy.
        Phép chọn dụng thần đều không ngoài 5 loại trên , đều theo nguyệt lệnh mà suy định ra
        Đến như gọi là thiện ác chẳng liên quan gì đến cát hung. Là hỉ thì kiêu thương thất sát cũng đều là cát thần. Phạm kị thì chánh quan tài ấn , cũng là ác vật , không nên chấp nhất mà luận, nên cốt ở có hợp được không thôi.
        Nhân vì dụng thần trọng yếu vậy , nên phàm ngũ hành nghi kị , can chi tính tình, đến sanh vượng tử tuyệt hội hợp hình xung giải cứu , thảy đều đắc dụng , ráng nên chú ý, tuy chỉ là lý luận , nhưng là căn bản , người học nên chú ý kỹ.

        ( Nhất ) phù ức

        ( 1 ) Lấy phò hay chế nhật nguyên làm dụng o Phò có 2 loại : ấn sanh hoặc kiếp trợ o
        Ức cũng có 2 loại : quan sát khắc , thực thương tiết o
        55 - Đinh hợi Bính ngọ Nhâm dần Kỷ dậu
        Tài vượng thân nhược, nguyệt lệnh kỷ thổ quan tinh thấu ra, tài quan cả 2 đều vượng mà thân nhược, nên dụng ấn mà không dùng quan, lấy ấn phò trợ nhật nguyên làm dụng thần o Là trụ của bộ trưởng ngoại giao Ngũ Triêu Xu o 
        56 - Đinh mão Quý sửu Bính thân Mậu tý
        Quý thủy quan tinh trong sửu thấu ra , thêm tý thân hội cục trợ giúp, thủy vượng hỏa nhược,
        dùng kiếp giúp thân làm dụng thần o Là trụ của Thái Kiết Dân tiên sanh o
        57 - Quý tị Đinh tị Đinh mão Bính ngọ
        Nhật nguyên quá vượng, lấy quý thủy trên trụ năm ức chế nhật nguyên làm dụng, hành quan sát vận đại phát o Là trụ của bộ trưởng giao thông Chu Gia Hoa o
        58 - Bính ngọ Nhâm thìn Nhâm thân Ất tị
        Cũng nhật nguyên quá vượng , ất mộc dư khí trong thìn thấu can, tiết khí bớt nhật nguyên cho đẹp làm dụng , cũng là ý ức chế bớt vậy o
        Là trụ của bộ trưởng tài chánh đời trước Vương Khắc Mẫn o
        Phò trợ hay ức chế nguyệt lệnh làm dụng
        59 - Mậu thìn Giáp dần Đinh mão Mậu thân
        Dần mão thìn khí đông phương hội đủ thêm thấu giáp , dụng thần quá cường. Lấy tài tổn ấn làm dụng , là trụ của chủ tịch chánh phủ quốc dân Lâm Sâm o
        60 - Kỷ mão Đinh sửu Quý sửu Ất mão
        Nguyệt lệnh thất sát thấu can , lấy thực thần chế sát làm dụng, cũng là lấy dụng thần ức chế cái mạnh thái quá o
        Là trụ của viện trưỏng hành chánh đời trước Đàm Duyên ? o 
        61 - Mậu tuất Kỷ mùi Bính tý Canh dần
        Bính hỏa sanh tháng 6 , lửa còn chút sáng , giờ gặp dần mộc , tý thủy quan tinh sanh ấn, nhật nguyên tưởng nhược mà thành không nhược o
        Nguyệt lệnh kỷ thổ thương quan thấu ra , bát tự liên tiếp 4 thổ , tiết khí thái quá, lấy tài tiết thương làm dụng , cũng là để ức chế cái mạnh thái quá o Là trụ của Lý quân ở Hợp phì o 
        62 - Ất hợi Quý mùi Kỷ hợi Tân tị
        Kỷ thổ nhật nguyên , thông căn nguyệt lệnh , ất mộc trên trụ năm nhược, nên lấy dụng thần phò trợ cái quá nhược o
        Là trụ của tổng trưởng giao thông đời trước Tằng Dục Tuyển o
        63 - Kỷ tị Ất hợi Nhâm tý Ất tị
        Kỷ trên trụ năm bị ất khắc, tị gặp hợi xung , bỏ không dùng , thân vượng khí hàn o
        Tị hỏa trụ giờ nhược, lấy thương quan sanh tài làm dụng, cũng là lấy dụng thần phò trợ cái nhược o Là trụ của tổng lý nội các đời trước Chu Tự o
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      19. #20
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Đến từ
        Germany
        Bài gửi
        789
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 643 lần
        trong 390 bài viết

        Default

         ( Nhị ) bệnh dược

        64 - Mậu tuất Giáp tý Kỷ tị Mậu thìn
        Nguyệt lệnh thiên tài đương lệnh , tỉ kiếp tranh tài là bệnh, lấy giáp mộc quan tinh chế kiếp làm dụng , lấy khắc chế kiếp để hộ tài vậy o
        Là trụ của Lý quân ở Hợp phì (Chú ý trụ này kiêm lấy bính hỏa trong tị. Tháng 11 khí hàn , được hỏa sưởi ấm thì phát lành , tức là ý điều hoà khí hậu vậy ) o
        65 - Nhâm tuất Kỷ dậu Đinh sửu Giáp thìn
        Nguyệt lệnh tài vượng sanh quan , kỷ thổ thực thần tổn quan là bệnh, lấy giáp mộc để loại thực thần, là trụ của Lưu Trừng Như ở Cửu giang

        ( Tam ) điều hậu

        65 - Nhâm thìn Quý sửu Tân sửu Giáp ngọ
        Kim hàn thủy lạnh , thổ kết thành băng, lấy ngọ trên trụ giờ làm dụng , cũng là điều hòa khí hậu o
        Là trụ của Thanh vương Tương Ỷ o
        66 - Tân hợi Kỷ hợi Nhâm ngọ Tân hợi
        Tuy kỷ thổ quan tinh thấu can, nhưng nếu không có đinh hỏa trong ngọ , tất quan tinh không có dụng , cũng là điều hậu o
        Là trụ của Trương Thối Hán đi về phương nam o
        Bệnh dược là dụng , như nguyên cục không có thần chữa bệnh , tất đợi vận điền chổ khuyết đó, thì mới phát triển , cũng là điều hậu vậy o Cách cục chuyển biến không riêng gì ví dụ này o

        ( Tứ ) chuyên vượng

        67 -Nhâm dần Đinh mùi Kỷ mão Ất hợi
        Đinh nhâm dần hợi mão mùi , khí thiên mộc , tòng theo thế mộc vượng làm dụng o
        Là trụ của tổng trường ngoại giao đời trước Ngũ Đình Phương , là cách tòng sát o
        68 - Đinh tị Đinh mùi Đinh mão Quý mão
        Tuy quý thủy thất sát thấu ra , nhờ có mão mộc hóa , cũng nên thuận theo thế vượng o
        Là trụ của Thích Dương tri phủ giờ nhà Thanh o
        69 - Ất sửu Kỷ mão Ất hợi Quý mùi
        Xuân mộc thành cục , tứ trụ không kim , là cách khúc trực nhân thọ, là trụ của chấp chánh Đòan Kì Thụy o
        70 - Mậu dần Ất mão Đinh mùi Nhâm dần
        Đinh nhâm tương hợp , tháng giờ mão dần , hóa khí thành cách , hóa thần hỉ hành vượng địa ,
        vượng hết mức , cũng mừng nếu gặp tiết khí bớt o
        Là cách đinh nhâm hóa mộc , là trụ của Tôn Nhạc o 
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      20. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "VULONG" về bài viết có ích này:

        diennien (26-01-14)

      Trang 2/13 đầuđầu 123412 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trả lời: 3
        Bài mới: 10-08-12, 09:09
      2. Tử bình chân thuyên
        By Ducminh in forum Tủ sách Huyền Không Lý Số
        Trả lời: 8
        Bài mới: 15-10-10, 20:58

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •