Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 2/4 đầuđầu 1234 cuốicuối
    kết quả từ 11 tới 20 trên 38

    Ðề tài: Dịch số

      1. #11
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        六十四卦大象
        Lục thập tứ quái đại tượng


        01、天行健,君子以自强不息。
        Thiên hành kiện , quân tử dĩ tự cường bất tức .


        Bát thuần càn

        : kiền, càn, quẻ đầu tám quẻ (quẻ kiền) là cái thượng tôn nhất như trời, như vua, nên gọi tượng trời là kiền tượng 乾象 ; quyền vua gọi là kiền cương 乾綱 .

        Thuộc bộ Ất 乙
        (1): can ất, can thứ hai trong mười can.
        (2): xem sách đến lúc thôi đánh dấu cũng gọi là ất 乙 , viết có chỗ mất, ngoặc cái dấu 乙 để chữa cũng gọi là ất (viết lộn thứ tự trước sau của hai chữ thường dùng dấu này để sửa).
        (3): ruột, như kinh Lễ nói: ngư khử ất 魚去乙 -cá bỏ ruột.

        Bên phải là chữ : 乞 khất
        Khất : xin, như khất thực 乞食 -xin ăn. Một âm là khí : cho, lấy đồ của mình cho người khác gọi là khí (chữ này ít dùng).

        Bên trái là chữ : 卓 trác
        (1): cao trót, như: trác thức 卓識 -kiến thức cao hơn người; trác tuyệt 卓絕 -tài trí tuyệt trần.
        (2): đứng vững, như: trác nhiên 卓然 .
        (3): cái đẳng.

        乾: 元, 亨, 利, 貞.
        Càn: Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh.

        初 九: 潛 龍 勿 用
        Sơ cửu: Tiềm long vật dụng.

        九 二 : 見 龍 在 田 . 利 見 大 人 .
        Cửu nhị: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.

        九 三: 君 子 終 日 乾 乾, 夕 惕 若. 厲, 无 咎.
        Cửu tam: Quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược. Lệ, vô cữu.

        九 四: 或 躍, 在 淵, 无 咎.
        Cửu tứ: Hoặc dược, tại uyên, vô cữu.

        九 五 : 飛 龍 在 天 , 利 見 大 人.
        Cửu ngũ: Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân.

        上 九 . 亢 龍 有 悔.
        Thượng cửu: Kháng long hữu hối.

        用 九 . 見 群 龍 無 首 . 吉 .
        Dụng cửu: Kiến quần long vô thủ. Cát.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 12:20
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      3. #12
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        02、地势坤,君子以厚德载物。
        Địa thế khôn , quân tử dĩ hậu đức tái vật .


        Khôn vi địa

        : khôn
        (1): quẻ khôn, ví như đất, là một quẻ trong bát quái.
        (2): thuận nói về phần đức hạnh đàn bà. Như: khôn trạch 坤宅 -nhà gái.

        Thuộc bộ Thổ 土

        Bên trái là chữ Thổ 土

        (1): đất, như: niêm thổ 黏土 -đất thổ, sa thổ 沙土 -đất cát v.v..
        (2): đất ở, như: hữu nhân thử hữu thổ 有人此有土 -có người ấy có đất.
        (3): vật gì chỉ ở đất ấy mới có gọi là thổ, như: thổ sản 土產 , thổ nghi 土儀 v.v.. Người sinh trưởng ở đất nào thì gọi người xứ ấy là thổ trước 土著 .
        (4): giống Thổ, người thổ. Dùng người thổ làm quan cai trị gọi là thổ ty 土司 .
        (5): không hợp với sự ưa thích ở đời cũng gọi là thổ, cũng như ta chê người không hợp thời trang là giống mường, người mường vậy.
        (6): tiếng thổ, một thứ tiếng trong bát âm.
        độ
        Một âm là độ, như: tịnh độ 淨土 , theo trong kinh Phật thì cõi tịnh độ là một thế giới rất sạch sẽ sung sướng ở Tây phương. Vì thế tôn phái tu cầu được vãng sinh về bên ấy gọi là tôn tịnh độ.
        đỗ
        Một âm là đỗ rò rễ cây dâu.


        Bên phải là chữ Thân 申
        (1): chi thân, một chi trong 12 chi. Từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều gọi là giờ thân.
        (2): lại, như: thân thuyết 申說 -lại nói lại.
        (3): đến, như: phụng thân phỉ kính 奉申菲敬 -kính dâng lễ mọn.
        (4): duỗi, cùng nghĩa với chữ thân 伸a6f9 .
        (5): hàng đầu các văn thư nhà quan gọi là thân.
        (6): bạc kém phân phải chịu tiền pha thêm cho đúng số bạc gọi là thân thuỷ 申水 . Tên đất.
        (8): bày tỏ, như: thân lý 申理 -người bị oan ức bày tỏ lý do để kêu oan.


        坤 : 元, 亨, 利, 牝 馬 之 貞 . 君 子 有 攸 往 . 先 迷 後 得. 主 利 . 西 南 得 朋 . 東 北 喪 朋 . 安 貞 吉 .
        Khôn: Nguyên, hanh , lợi, tẫn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng, tiền mê hậu đắc, chủ lợi. Tây nam đắc bằng, đông bắc táng bằng. An trinh, cát.

        初 六: 履 霜, 堅 冰 至
        Sơ lục: Lý sương, kiên băng chí.

        六 二: 直 方 大, 不 習 无 不 利
        Lục nhị: trực phương đại, bất tập vô bất lợi.

        六 三: 含 章 可 貞, 或 從 王 事, 无 成 有 終
        Lục tam: hàm chương khả trinh, hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.

        六 四: 括 囊, 无 咎, 无 譽.
        Lục cửu: quát nang, vô cữu, vô dự.

        六 五: 黄 裳, 元 吉.
        Lục ngũ: hoàng thường, nguyên cát.

        六 上: 龍 戰 于 野, 其 血 玄 黄.
        Lục thượng: Long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng.

        用 六: 利 永 貞.
        Dụng lục: Lợi vĩnh trinh.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 12:19
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      5. #13
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        03、云雷,屯。君子以经纶。
        Vân lôi , đồn . Quân tử dĩ kinh luân .


        Thủy lôi truân - 水雷 屯

        : Truân , đồn
        (1): Khó, khó tiến lên được gọi là truân chiên 屯邅
        (2) Một âm là đồn . Cái đống đất, đồn, họp, chỗ đóng binh giữ các nơi hiểm yếu gọi là đồn. Đóng binh làm ruộng gọi là đồn điền 屯田 . Bây giờ họp người khai khẩn ruộng nương cũng gọi là đồn điền là do nghĩa ấy.

        Thuộc bộ Triệt 屮 : cây cỏ mới mọc, tức là chữ thảo 艸 -cổ.

        : Lôi
        (1): sấm
        (2): dùng thuốc nổ nhồi vào trong cái ống sắt to dùng để phá thành phá luỹ hay phá tàu chiến gọi là lôi. Chôn ở dưới đất gọi là địa lôi 地雷 , thả ở mặt nước gọi là thuỷ lôi 水雷 .

        Thuộc bộ Vũ 雨 : mưa

        Bên trên là chữ Vũ 雨

        Bên dưới là chữ Điền 田
        (1): ruộng đất cày cấy được gọi là điền.
        (2): đi săn.
        (3): trống lớn.

        屯 : 元, 亨, 利, 貞, 勿 用 有 攸 往, 利 建 侯 .
        Truân: Nguyên, hanh, lợi , trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.

        初 九: 磐 桓, 利 居 貞, 利 建 侯 .
        Sơ cửu: Bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu.

        六 二: 屯 如 邅 如, 乘 馬 班 如, 匪 寇 婚 媾 . 女 子 貞 不 字, 十 年 乃 字 .
        Lục nhị: Truân như, chuyên như, thừa mã ban như. Phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự.

        六 三: 即 鹿, 无 虞, 惟 入 于 林 中. 君 子 幾, 不 如 舍, 往 吝 .
        Lục tam: Tức lộc, vô ngu, duy nhập vu lâm trung. Quân tử cơ, bất như xả, vãng lận.

        六 四: 乘 馬 班 如 . 求 婚 媾, 往 吉, 无 不 利 .
        Lục tứ: Thừa mã ban như. Cầu hôn cấu, vãng cát, vô bất lợi.

        九 五: 屯 其 膏; 小 貞 吉, 大 貞 凶 .
        Cửu ngũ: Truân kì cao; tiểu trinh cát, đại trinh hung

        上六: 乘 馬 班 如, 泣 血 漣 如 .
        Thượng lục: Thừa mã ban như, khấp huyết liên như.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 31-10-09 lúc 20:25
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      7. #14
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        04、山下出泉,蒙。君子以果行育德。
        San hạ xuất tuyền , mông . Quân tử dĩ quả hành dục đức .


        Sơn thủy mông 山 水 蒙

        : mông
        (1): tối, chỗ mặt trời lặn gọi là đại mông 大蒙 . Ngu dốt tối tăm không biết gì gọi là mông muội 蒙眛 .
        (2): trẻ con, như: huấn mông 訓蒙 -dạy trẻ con học.
        (3): bị, che lấp, như: mông nạn 蒙難 -bị nạn, mông trần 蒙塵 -bị long đong.
        (4): chịu, như: mông ân 蒙恩 -chịu ơn.
        (5): mình tự nói nhún mình là mông, nói mình là kẻ ngu dốt.
        (6): Mông Cổ 蒙古 -giống Mông Cổ.

        Thuộc bộ Thảo 艸: nguyên là chữ thảo 草
        (1): cỏ, chữ để gọi tóm các loài cỏ, đời xưa viết là 艸 .
        (2): qua loa, như: thảo suất 草率 , thảo sáng 草創 -đều nghĩa là mới có qua loa, chưa được hoàn toàn vậy.
        (3): ở nhà quê, như: thảo mãng 草莽 , thảo trạch 草澤 -đều là chỉ về người ở nhà quê cả. Dân lành đi làm giặc gọi là lạc thảo 落草 .
        (4): bỏ phí, như: thảo gian nhân mệnh 草菅人命 -coi mệnh người như cỏ rác.
        (5): thảo, mới viết qua chưa định hẳn gọi là bản thảo, như: thảo hịch 草檄 -thảo bài hịch, thảo biểu 草表 -thảo bài biểu v.v.
        (6): chữ Thảo, một lối chữ từ trước nhà Hán, để viết chữ nhanh.
        (7): cắt cỏ.

        : mông
        Bên trên là bộ Thảo
        Bên dưới là bộ Mịch (trùm - lấy khăn trùm lên trên đó)
        Bên dưới nữa là chữ nhất 一 (Một)
        Dưới cùng là chữ Thỉ 豕( bộ Thỉ 豕) : con lợn.


        : Sơn, san
        (1): Núi, giữa chỗ đất phẳng có chỗ cao gồ lên, hoặc toàn đất, hoặc toàn đá, hoặc lẫn cả đất cả đá nữa, cao chất ngất gọi là núi, thuần đất mà thấp gọi là đồi. Vì trong tim đất phun lửa ra mà thành núi gọi là hỏa sơn 火山 -núi lửa.
        (2): Mồ mả, như san lăng 山陵 ; san hướng 山向 -đều là tên gọi mồ mả cả.
        (3): Né tằm, tằm lên né gọi là thượng san 尚山 . Thường đọc là sơn.


        Thoán từ :
        蒙: 亨, 匪我 求 童 蒙, 童 蒙 求 我 .
        初 筮 告, 再 三 瀆, 瀆 則 不 告 .利 貞 .
        Mông: Hanh, Phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã.
        Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh.

        初 六: 發 蒙, 利 用 刑 人, 用 說 桎 梏, 以 往 吝.
        Sơ lục: phát mông, lợi dụng hình nhân, Dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận.

        九 二 . 包 蒙 吉 . 納 婦 吉 . 子 克 家 .
        Cửu nhị: Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.

        六 三: 勿 用 取 女 見 金 夫 .
        不 有 躬, 无 攸 利.
        Lục tam: Vật dụng thủ nữ kiến kim phu.
        Bất hữu cung, vô du lợi.

        六 四 : 困, 蒙, 吝 .
        Lục tứ : Khốn, mông, lận.
        Dịch: Hào 4, âm: Bị khốn trong vòng hôn ám, hối tiếc.

        六 五: 童 蒙 吉 .
        Lục ngũ: Đồng mông cát.

        上 九: 擊 蒙 不 利 為 寇 , 利 禦 寇.
        Thượng cửu: Kích mông bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 12:27
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      9. #15
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        05、云上于天,需。君子以饮食宴乐。
        Vân thượng vu thiên , nhu . Quân tử dĩ ẩm thực yến nhạc.


        Thủy thiên nhu 水 天 需

        : nhu
        (1): đợi, như: tương nhu 相需 -cùng đợi.
        (2): dùng, như: quân nhu 軍需 -đồ dùng trong quân đội.
        (3): lần lữa, như sách Tả truyện nói; nhu sự chi tặc dãí 需事之賊也 -lần lữa là cái hại cho công việc vậy.

        Thuộc bộ Vũ : 雨
        (1): vũ là mưa.
        (2) Một âm là vú : đổ mưa xuống, như: vú bạc 雨雹 -đổ mưa đá, vú tuyết 雨雪 -mưa tuyết v.v.

        Bên trên là chữ Vũ 雨

        Bên dưới là chữ Nhi 而

        (1): mày, như: nhi ông 而翁 -cha mày.
        (2): mà, vậy, dùng làm lời trợ ngữ, như: nhi kim an tại 而今安在 -mà nay còn đi đâu, dĩ nhi 已而 -đã mà.
        (3): bèn, lời nói chuyển xuống, như: nhi mưu động can qua ư bang nội 而謀動干戈於邦內 -bèn mưu khởi sự đánh nhau ở trong nước.
        (4): lông má.

        : Thiên
        (1): bầu trời.
        (2): cái gì kết quả tự nhiên, sức người không làm được gọi là thiên, như: thiên nhiên 天然 , thiên sinh 天生 v.v..
        (3): nhà tôn giáo gọi chỗ các thần linh ở là thiên, như: thiên quốc 天國 , thiên đường 天堂 v.v..
        (4): ngày, như: kim thiên 今天 -hôm nay, minh thiên 明天 -ngày mai.
        (5): thì tiết trời, như: nhiệt thiên 熱天 -trời nóng, lãnh thiên 冷天 -trời lạnh.
        (6): phàm cái gì không thể thiếu được gọi là thiên. Như: thực vi dân thiên 食為民天 -ăn là thứ cần của dân.
        (7): đàn bà gọi chồng là thiên, cũng gọi là sở thiên 所天 .
        (8): ông trời, có nhiều nhà tu xưa cho trời là chúa tể cả muôn vật, giáng vạ ban phúc đều quyền ở trời cả, nhà Phật thì cho trời cũng là một loài có công tu thiện nhiều hơn, được sinh vào cõi đời sung sướng hơn người mà thôi.
        (9): hình phạt khắc chữ chàm vào trán gọi là thiên.

        Thuộc bộ Đại 大
        (1): lớn.
        (2): tiếng nói gộp, như: đại phàm 大凡 - hết thảy, đại khái 大概 v.v..
        (3): tiếng nói tôn trọng người, như khen sự trước tác của người là đại tác 大作 -nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bực trên như cha, anh quan trưởng cũng gọi là đại nhân 大人 . Anh lớn nhất gọi là đại.
        (4): cho là to.
        (5): hơn.
        (6): Một âm là thái, như: thái hòa 大和 , thái cực 大極 , thái lao 大牢 v.v.. đều cùng âm nghĩa như chữ thái 太 .



        Thoán từ :
        需: 有 孚, 光 亨, 貞, 吉 . 利 涉 大 川 .
        Nhu: Hữu phu, quang hanh, trinh, cát. Lợi thiệp đại xuyên.

        初 九: 需 于 郊, 利 用 恆 , 无 咎 .
        Sơ cửu: Nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.

        九 二: 需 于 沙 , 小 有 言 , 終 吉 .
        Cửu nhị: Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, chung cát.

        九 三 : 需 于 泥 . 致 寇 至.
        Cửu tam: Nhu vu nê, trí khấu chí.

        六 四 : 需 于 血, 出 自 穴 .
        Lục tứ: Nhu vu huyết, xuất tự huyệt.

        九 五 : 需 于 酒 食, 貞 吉 .
        Cửu ngũ: Nhu vu tửu thực, trinh cát.

        上 六:. 入 于 穴 , 有 不 速 之 客 三 人 來 , 敬 之 , 終 吉 .
        Thượng lục: Nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách tam nhân lai, kính chi, chung cát.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 01-11-09 lúc 18:41
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      11. #16
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        06、天与水违行,讼。君子以作事谋始 。
        Thiên dữ thủy vi hành , tụng . Quân tử dĩ tác sự mưu thủy .


        Thiên thủy tụng 天 水 訟

        (讼) : Tụng
        (1): kiện tụng, đem nhau lên quan mà tranh biện phải trái gọi là tụng.
        (2): cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy phải cũng gọi là tụng.
        (3): dâng thơ tuyết oan cho người.
        (4): trách phạt.

        Thuộc bộ Ngôn 言 (讠) :

        (1): nói, tự mình nói ra gọi là ngôn. Đáp hay thuật ra gọi là ngữ 語.
        (2): một câu văn cũng gọi là nhất ngôn, như: nhất ngôn dĩ tế chi viết tư vô tà 一言以蔽之曰思無邪 -một câu tóm tắt hết nghĩa là "không nghĩ xằng
        (3): mệnh lệnh.
        (4): bàn bạc.
        (5): tôi, dùng làm tiếng phát thanh, như: ngôn cáo sư thị 言兌師氏 -tôi bảo với thầy.

        (6) : Một âm là ngân, ngân ngân : cao ngất, đồ sộ.

        Bên trái là chữ Ngôn 言

        Bên phải là chữ Công 公 :
        (1): công, không tư túi gì gọi là công. Như công bình 公平 , công chính 公正 v.v..
        (2): chung, sự gì do mọi người cùng đồng ý gọi là công. Như: công cử 公舉 , công nhận 公認 v.v..
        (3): cùng chung, như: công chư đồng hiếu 公諸僮好 -để đời cùng thích chung.
        (4): của chung như: công sở 公所 -sở công, công sản 公產 -của chung.
        (5): việc quan, như: công khoản 公款 -khoản công, công sự 公事 -việc công.
        (6): quan công, ngày xưa đặt quan Thái Sư, Thái Phó, Thái Bảo là tam công 三公 .
        (7): tước công, một tước to nhất trong năm tước.
        (8): bố chồng.
        (9): ông, tiếng người này gọi người kia.
        (10): con đực, trong loài muông nuôi, con đực gọi là công, con cái gọi là mẫu 牡 .
        (11) : chữ công 公 thuộc bộ Bát ( 八: tám, số đếm). Trên là chữ Bát 八, dưới là chữ Khư.

        Thoán từ:
        訟 . 有 孚 , 窒, 惕 . 中 吉 . 終 凶 . 利 見 大 人 . 不 利 涉 大 川.
        Tụng: Hữu phu, trất, dịch. Trung cát, chung hung
        Lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.

        初 六: 不 永 所 事 , 小 有 言 , 終 吉 .
        Sơ lục: Bất vinh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.

        九 二: 不 克 訟 , 歸 而 逋. 其 邑 人 三 百 戶, 无 眚.
        Cửu nhị: Bất khắc tụng, qui nhi bô. Kì ấp nhân tam bách hộ, vô sảnh.

        六 三 : 食 舊 德, 貞 厲, 終 吉 . 或 從 王 事 , 无 成.
        Lục tam: Thực cựu đức, trinh lệ,
        Chung cát; hoặc tòng vương sự, vô thành.

        九 四 : 不克 訟 , 復 即 命, 渝 , 安 貞 吉 .
        Cửu tứ: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du, an trinh cát.
        Dịch: Hào 4, dương : không thể kiện cáo được, trở lại theo thiên mệnh (lẽ chính đáng), đổi ý đi, ở yên theo điều chính thì tốt.

        九 五 : 訟, 元 吉 .
        Cửu ngũ: Tụng, nguyên cát.
        Dịch: Hào 5 dương : xử kiện hay đi kiện, đều rất tốt.

        上 九 : 或 錫 之 鞶 帶 , 終 朝, 三 褫 之.
        Thượng cửu: hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam sỉ chi.
        Dịch: hào trên cùng, dương : (kiện ) may mà được cái đai lớn (của quan chức) thì trong một buổi sáng sẽ bị cướp ba lần.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 12:22
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      13. #17
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        07、地中有水,师。君子以容民畜众。
        Địa trung hữu thủy , sư . Quân tử dĩ dung dân súc chúng .


        Địa thủy sư 地 水 師

        (师) : Sư
        (1): Nhiều, đông đúc, như chỗ đô hội trong nước gọi là kinh sư 京師 -nghĩa là chỗ to rộng và đông người.
        (2): Phép nhà binh ngày xưa định cứ 2.500 người gọi là một sư.
        (2): Dạy người ta học về đạo đức học vấn gọi là sư, như sư phạm giáo khoa 師範教科 -khoa dạy đạo làm thầy.
        (3): Có một cái sở trường về một nghề gì cũng gọi là sư, như họa sư 畫師 -thầy vẽ.
        (4): Bắt chước, như hỗ tương sư pháp 互相師法 -đắp đổi cùng bắt chước.
        (5): Người trùm, như bốc sư 卜師 -quan trùm về việc bói; nhạc sư 樂師 -quan trùm coi về âm nhạc .v.v.

        Thuộc bộ Cân 巾:
        (1): Cái khăn.
        (2): Mũ bịt đầu, học trò nhà Minh hay dùng thứ mũ ấy, nên kẻ nào học thức hủ bại gọi là đầu cân khí 頭巾氣 .

        Bên trái là chữ Phụ 阜
        (1): núi đất, là đống đất.
        (2): to lớn, nhiều nhõi, thịnh vượng, như: ân phụ 殷阜 -giàu có, đông đúc.
        (3): béo.

        : địa
        (1): đất, đựng chứa cả muôn vật cõi đời gọi là địa.
        (2): địa vị, cái ngôi của mình được tới, trong phép nhà Phật chia ra mười ngôi Bồ tát gọi là thập địa 十地 để định rõ chỗ tu hơn kém nhau.
        (3): chất, nền, phàm vẽ cái gì cũng phải làm nền rồi mới bôi các màu được, thế là địa.
        (4): khu đất.
        (5): chỗ nào ý chí mình tới được gọi là địa, như: tâm địa 心地 , kiến địa 見地 v.v..
        (6): nhưng, như nghĩa chữ đãn 但 .
        (7): dùng làm tiếng giúp lời, như: hốt địa 忽地 , đặc địa 特地 , cũng như ta nói chợt vậy, đặc cách thế v.v..


        Thoán từ:
        師: 貞 , 丈 人 吉 , 无 咎 .
        Sư : Trinh, trượng nhân cát, vô cữu.

        初 六 : 師, 出 以 律 , 否 臧, 凶 .
        Sơ lục: sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung

        九 二 : 在 師, 中, 吉, 无 咎 , 王 三 錫 命 .
        Cửu nhị: Tại sư, trung, cát, vô cữu, vương tam tích mệnh.

        六 三 : 師, 或 輿 尸 , 凶 .
        Lục tam: Sư, hoặc dư thi, hung.

        六 四 : 師, 左 次 , 无 咎 .
        Lục tứ: Sư, tả thứ, vô cữu.

        六 五 : 田 有 禽 . 利 執 言 . 无 咎 . 長 子 帥 師 . 弟 子 輿 尸 . 貞 凶 .
        Lục ngũ: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu.
        Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.

        上 六 : 大 君 有 命 . 開 國 承 家 , 小 人 勿 用 .
        Thượng lục: đại quân hữu mệnh.
        Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 12:23
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      15. #18
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        08、地上有水,比。先王以建万国,亲 诸侯。
        Địa thượng hữu thủy , bỉ . Tiên vương dĩ kiến vạn quốc , thân chư hầu .


        Thủy Địa Tỉ 水地 比

        : Tỉ , Bỉ, Bí
        (1): so sánh, lấy sự vật gì cùng một loài mà so sánh gọi là bỉ. Về số học dùng hai số so sánh nhau để tìm số khác gọi là bỉ lệ 比例 . về đời khoa cử gọi kỳ thi hương là đại bỉ 大比 .
        (2): lệ, sự đã làm rồi gọi là bỉ. Đời nhà Nguỵ, nhà Tấn đặt một bỉ bộ 比部 coi việc pháp luật, tức như nhà tư pháp bây giờ.
        (3): nước Bỉ, nước Bỉ lị thì 比利時 ở châu Âu.
        (4): kén chọn, kén chọn chỗ hay mà theo gọi là bỉ.

        (5) : Một âm là bí, là thân, hùa nhau, như: bằng bí vi gian 朋比為 .
        (6): gần, như bí lai 比來 -gần nay, bí lân 比鄰 -liền láng giềng v.v.
        (7): chọi đôi, đối nhau, như trong lối văn kinh nghĩa lấy hai vế đối nhau làm một bí.
        (8): kịp, như: bí kỳ phản dã 比其反也 -kịp thửa trái lại vậy.
        (9): luôn, như: bí niên 比年 -luôn năm, bí bí 比比 -luôn luôn.

        (10) Một âm là bì. Cao bì 皋比 -da hổ, ông Trương Tái nhà Tống ngồi trên trướng da hổ giảng kinh Dịchì, vì thế đời sau gọi người giảng học là toạ ủng cao bì 坐擁皋比 .
        Ta quen đọc là chữ tỉ, chữ tí.

        Thuộc bộ Bỉ 比

        Thoán từ:
        比 吉 . 原 筮 , 元 永 貞 , 无 咎 . 不 寧 方 來 , 後 夫 凶 .
        Tỉ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu.
        Bất ninh phương lai, hậu phu hung.

        初 六 : 有 孚 比 之 , 无 咎 . 有 孚 盈 缶 , 終 來 有 他 吉 .
        Sơ lục: Hữu phu, tỉ chi, vô cữu.
        Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát.

        六 二 : 比 之 自 內 , 貞 吉 .
        Lục nhị: tỉ chi tự nội, trinh cát.

        六 三 : 比 之 匪 人 .
        Lục tam: Tỉ chi phỉ nhân

        六 四 : 外 比 之 , 貞 吉 .
        Lục tứ: Ngoại tỉ chi, trinh cát.
        Dịch: Hào 4, âm: Gần gũi với bên ngoài (hào 5) giữ đạo chính thì tốt.

        九 五 : 顯 比, 王 用 三 驅
        Cửu ngũ: Hiển tỉ, vương dụng tam khu

        上 六 : 比 之 无 首 , 凶 .
        Thượng lục: tỉ chi vô thủ, hung.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 21:54
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      17. #19
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        09、风行天上,小畜。君子以懿文德。
        Phong hành thiên thượng , tiểu súc . Quân tử dĩ ý văn đức .


        Phong Thiên Tiểu Súc 09、风 天 小 畜

        : súc
        (1): giống muông nuôi trong nhà. Như: ngựa, trâu, dê, gà, chó, lợn gọi là lục súc 六畜 .
        (2): súc tích, chứa.
        (3) : Một âm là húc : nuôi, bao dung, lưu lại, thuận, giữ, vực dậy.

        Thuộc bộ điền 田
        (1): ruộng đất cày cấy được gọi là điền.
        (2): đi săn.
        (3): trống lớn.

        Bên dưới là chữ điền 田

        Bên trên là chữ huyền : 玄
        (1): đen, sắc đen mà không có màu mỡ gọi là huyền.
        (2): huyền diệu, huyền bí. Lẽ sâu xa lắm gọi là huyền. Những người tu đạo, đời gọi là huyền học 玄學 . Nhà Phật gọi cái cửa do đấy tu vào đạo là huyền quan 玄關 .
        (3): cháu chín đời gọi là huyền tôn 玄猻 .
        (4) : chữ huyền : trên là bộ đầu (không có ý nghĩa gì), dưới là bộ yêu (nhỏ, tục gọi số 1 là yêu, vì số 1 là số đầu, đánh tổ tôm, tài bản, chắn,... gọi nhất là yêu)

        (风) : Phong
        (1): gió, không khí động mạnh thành ra gió.
        (2): cái mà tục đang chuộng, như: thế phong 世風 -thói đời, quốc phong 國風 -thói nước, gia phong 家風 -thói nhà v.v. ý nói sự gì kẻ kia xướng lên người này nối theo dần dần thành tục quen, như vật theo gió, vẫn cảm theo đó mà không tự biết vậy.
        (3): ngợi hát, như Kinh thi có: quốc phong 國風 -nghĩa là nhân câu ngợi hát của các nước mà xét được phong tục của các nước, vì thế nên gọi thơ ấy là phong, cùng với thơ tiểu nhã 小雅 , thơ đại nhã 大雅 đều gọi là phong cả. Nói rộng ra người nào có vẻ thi thư cũng gọi là phong nhã 風雅 .
        (4): thói quen của một người mà được mọi người cùng hâm mộ bắt chước gọi là phong, như sách Mạnh Tử nói: văn bá di chi phong giả 聞伯夷之風者 -nghe cái thói quen của ông Bá Di ấy. Lại như nói về đạo đức thì gọi là phong nghĩa 風義 , nói về quy mô khí tượng thì gọi là phong tiêu 風標 , phong cách 風格 , nói về cái dáng dấp thì gọi là phong tư 風姿 , phong thái 風采 , nói về cái ý thú của lời nói thì gọi là phong vị 風味 , phong phú 風趣 v.v.
        (5): phàm sự gì nổi lên hay bị tiêu diệt đi không có manh mối gì để xét, biến hoá không thể lường được cũng gọi là phong, như: phong vân 風雲 , phong trào 風潮 v.v. nói nó biến hiện bất thường như gió như mây như nước thuỷ triều vậy.
        (6): bệnh phong, chứng cảm gió gọi là trúng phong 中風 , phàm các bệnh mà ta gọi là phong thầy thuốc tây gọi là bệnh thần kinh hết.
        (7): thổi, quạt.
        (8): cảnh tượng.
        (9): phóng túng, giống đực giống cái dẫn dụ nhau, gùn ghé nhau.
        (10): cùng nghĩa với chữ 諷.

        Thuộc bộ Phong 風

        Thoán từ
        小 畜 . 亨 . 密 雲 不 雨 . 自 我 西 郊 .
        Tiểu súc: Hanh: Mật vân bất vũ, tự ngã tây giao.

        初 九 : 復 自 道 , 何 其 咎 ? 吉 .
        Sơ cửu: Phục tự đạo, hà kỳ cữu? Cát.

        九 二 : 牽 復 , 吉 .
        Cửu nhị: khiên phục, cát.

        九 三 : 輿 說 輻 , 夫 妻 反 目 .
        Cửu tam: Dư thoát bức, phu thê phản mục.

        六 四 : 有 孚 , 血 去, 惕 出 . 无 咎 .
        Lục tứ: hữu phu, huyết khứ, dịch xuất, vô cữu.

        九 五 : 有 孚, 攣 如 . 富 以 其 鄰 .
        Cửu ngũ: Hữu phu, luyên như, phú dĩ kỳ lân.

        上 九 : 既 雨, 既 處 , 尚 德 載 . 婦 貞 厲 . 月 幾 望 , 君 子 征 凶 .
        Thượng cửu: Ký vũ, ký xử, thượng đức tái.
        Phụ trinh lệ. Nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.
        thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 29-10-09 lúc 12:24
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        QuocTrung (29-10-09),vanti67 (31-10-09)

      19. #20
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        905
        Cảm ơn
        801
        Được cảm ơn: 898 lần
        trong 448 bài viết

        Default

        10、上天下泽,履。君子以辩上下、定 民志。
        Thượng thiên hạ trạch , lý . Quân tử dĩ biện thượng hạ , định dân chí .


        Thiên trạch lý 天 泽 履

        (泽) : Trạch
        (1): cái chằm, chỗ nước đọng lớn.
        (2): thấm ướt, cái gì nhờ để tưới tắm cho cây cối đều gọi là trạch, như: vũ trạch 雨澤 -mưa thấm.
        (3): nhẵn bóng.
        (4): ân trạch, làm sự lợi ích (ân đức thấm tới mọi người).
        (5): hơi thừa, như: thủ trạch tồn yên 手澤存焉 -hơi tay còn vậy (nhờ người trước làm ra mà đời sau được hưởng như sách vở v.v.).
        (6): lộc.
        (7): mân mê.
        (8): cái phong khí cùng việc hay của người trước lưu lại gọi là trạch.
        (9): trạch cung 澤宮 -nhà tập bắn, trại bắn.
        (10): áo lót mình.

        Thuộc bộ Thủy 水

        Bên trái là chữ Thủy 水

        Bên phải là chữ Dịch 睪 : rình, dòm nom, cùng nghĩa với chữ trạch 澤 , chú ý bính âm của chữ này trong Song Kiều là cao.

        Chữ Dịch 睪
        Bên trên là bộ Mãnh 皿: đồ, các đồ bát đĩa đều gọi là mãnh, các đồ dùng để đựng đồ vật gì.
        Bên dưới là chữ Hạnh 幸 : May, hạnh phúc (sự gì đáng bị thiệt mà lại thoát gọi là hạnh); cầu, hạnh tai lạc họa 幸哉樂禍 -cầu cho người bị tai vạ mà lấy làm thích; yêu dấu, bọn hoạn quan và các cung phi được vua yêu tới gọi là đắc hạnh 得幸 . Chữ Hạnh thuộc bộ Can 干 :
        (1): Phạm, như can phạm 干犯 .
        (2): Cầu, như can lộc 干祿 -cầu lộc
        (3): Cái mộc, một thứ đồ binh làm bằng da để chống đỡ các mũi nhọn và tên đạn.
        (4): Giữ, như can thành 干城 -người bầy tôi giữ gìn xã tắc.
        (5): Bến nước, như hà can 河干 -bến sông.
        (6): Can, mười can là giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỉ, canh, tân, nhâm, quý 甲, 乙, 丙, 丁, 戊, 己, 更, 辛, 壬, 癸 .
        (7): Can thiệp, như tương can 相干 -cùng quan thiệp.
        (8): Cái, như nhược can 若干 -ngần ấy cái.

        : Lý
        (1): Giầy da, giầy đi đóng bằng da gọi là lí.
        (2): Dầy xéo, như lâm thâm lí bạc 臨深履薄 -tới chỗ sâu xéo váng mỏng (váng băng), ý nói là sự nguy sợ.
        (3): Lộc, như phúc lí 福履 -phúc lộc.
        (4): Sự hành vi, chỉ về sự tích đã làm nên, như thao lí 操履 -cái dấu tích đã giữ được trong các sự đã qua; lí lịch 履歷 -chỗ kinh lịch lại chức vụ trong đời đã làm ra.

        Thuộc bộ Thi 尸
        (1): Thần thi, ngày xưa cúng tế dùng một đứa bé lên ngồi trên ngai để cho thần nương vào đấy gọi là thi, đời sau mới dùng tranh ảnh thay vào.
        (2): Thây, người chết chưa chôn gọi là thi, kẻ sống mà không có tinh thần, tục mỉa là kẻ hành thi tẩu nhục 行尸走肉 -thịt chạy thây đi.
        (3): Chủ, như kinh Thi nói thùy kì thi chi, hữu Tề quý nữ 誰其尸之,有齊季女 -ai thửa chủ việc cơm canh, có con gái út nước Tề.
        (4): Bầy, như Tả Truyện chép Sở Vũ vương Kinh thi 楚武王荊尸 -Vua Vũ vương nước Sở dàn quân ở đất Kinh.
        (5): Ngồi không, không có ích gì cho cái ngôi chức của mình gọi là thi, như thi vị 尸位 -ngôi hão, thi quan 尸官 -quan thừa .v.v.

        Bên ngoài là bộ Thi 尸

        Bên trong là chữ Phục 復
        (1): Lại, đã đi rồi trở lại gọi là phục; báo đáp, như phục thư 復書 -viết thư trả lời, phục cừu 復仇 -báo thù .v.v.
        phúc
        (2) : Một âm là phúc: lại có hai, như tử giả bất khả phúc sinh 死者不可復生 -kẻ chết không thể lại sống lại; trừ cho khỏi đi phu phen tạp dịch gọi là phúc.
        phú
        (3) : Một âm là phú, cùng nghĩa như chữ 覆 .
        (4) : Chữ Phục 復 thuộc bộ Sách 彳(xích, bước ngắn, bước chân trái gọi là sách, bước chân phải gọi là xúc 亍 , hợp lại thành ra chữ hành 行.

        Thoán từ:
        履 虎 尾 , 不 咥 人 , 亨 .
        Lí hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh.

        初 九 : 素 履, 往 , 无 咎 .
        Sơ cửu: tố lý, vãng, vô cữu.

        九 二 : 履 道 坦 坦 , 幽 人 貞 吉 .
        Cửu nhị: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát.

        六 三 : 眇, 能 視 ; 跛, 能 履 . 履 虎 尾 , 咥 人, 凶 . 武 人 為 于 大 君 .
        Lục tam: Miễu, năng thị; bả, năng lý.
        Lý hổ vĩ, diệt nhân, hung. Võ nhân vi vu đại quân.

        九 四 : 履 虎 尾 . 愬 愬 終 吉 .
        Cửu tứ: Lí hổ vĩ, sách sách (hoặc sóc sóc)chung cát.

        九 五 : 夬 履 貞 厲 .
        Cửu ngũ: Quyết lý, trinh lệ

        上 九: 視 履, 考 祥 . 其 旋, 元 吉 .
        Thượng cửu: Thị lý, khảo tường, kỳ toàn, nguyên cát.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      20. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "htruongdinh" về bài viết có ích này:

        vanti67 (31-10-09)

      Trang 2/4 đầuđầu 1234 cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •