Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/3 123 cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 23

    Ðề tài: Chung Nam Bí Điển

      1. #1
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default Chung Nam Bí Điển

        Chung Nam Bí Điển.
        ( Giải thích《 Hà Tri Kinh 》)

        Một, Hà tri kỳ nhân thiện, Nhị Đức Ấn giao hoan
        ( Làm sao biết mệnh người là Thiện?)

        Giải thích: Muốn biết mệnh chủ của một người nào đó là có hay không có tâm địa thiện lương, phải xem trong mệnh cục của nó có hay không có Ấn thụ là hỷ thần hay dụng thần, hơn nữa Ấn thụ có hay không có cùng với Thiên Nguyệt nhị Đức tinh, Thiên Ất quý nhân tinh đồng cung.

        Kế Thiện thiên 》nói: Quan hình không phạm, vì thấy Ấn thụ và Thiên Đức đồng cung. Dạng mệnh cục này, sẽ không phạm việc quan hình tụng, bởi vì Ấn tinh là chủ tính người rất hiền từ và không có ý tranh giành, Thiên Nguyệt nhị Đức cũng chủ tâm địa thiện lương có thể gặp hung hóa cát, cho nên dạng mệnh này là thanh cao hiển đạt, sẽ không gây ra nhiều chuyện thị phi.

        Kính Vị thiên 》nói: Nữ mệnh Nhất quý gặp Nhị đức, phong vinh nhận hai đại ân. Theo trong câu nói này có thể nghĩ ra mà biết ở xã hội thời phong kiến một người phụ nữ có thể nhận phong tước hai chức quyền, chồng của nàng ấy và con cái đều ứng là làm quan, cho nên mới có thể là Phu vinh Tử quý.

        Nhất quý là chỉ Thiên Ất quý nhân hoặc là một vị Chính Quan, Nhị đức chính là Thiên Nguyệt nhị Đức.

        Dạng nữ mệnh này là hiền từ nhân ái, chồng và con của nàng này đều có địa vị hiển hách. Ở trong thực tiễn đối với câu đoán ngữ này cũng không hoàn toàn đúng, bởi vì đem loại mệnh cục này rất nhiều nhưng cũng không hẳn là có Phu vinh Tử quý, câu nói này thông thường là nói ở trạng thái lý tưởng, trong hiện thực đoán nữ mệnh còn phải là có tác dụng của Quan Sát tinh và Thực Thương tinh đối với mệnh cục để luận mới chính xác. Chỗ này chỉ bất quá kết lại thành một mà tham khảo.

        Nhị Đức là Thiên Đức và Nguyệt Đức hợp lại mà gọi, Đức có lợi cho người mà còn có lợi cho bản thân, ý là tốt giúp cho con người.
        Thiên Đức và Nguyệt Đức đều là theo nguyên lý thiên văn học mà thiết lập.
        Thiên Đức, là nói một vòng 365 độ 1/2, trừ đi 12 cung hoàng đạo, mỗi cung đều chiếm 30 độ, cộng 360 độ, còn dư 5 độ 1/2, phân tán ra ở trong 12 cung:
        Giáp Canh Bính Nhâm, Ất Tân Đinh Quý, trong Càn Khôn Cấn Tốn là thần tàng sát một, mỗi cung đều được 44 phân, cho nên Tý cung Nhâm thủy, Mão cung Giáp mộc, Ngọ cung Bính hỏa, Dậu cung Canh kim, Sửu cung Quý thủy, Thìn cung Ất mộc, Mùi cung Đinh hỏa, Tuất cung Tân kim, Dần cung Cấn thổ, Tị cung Tốn mộc, Thân cung Khôn thổ, Hợi cung Càn kim, là Thập nhị Thiên Đức.
        Nguyệt Đức, là chỗ phương ngũ hành chiếu tam hợp cục, Thần Nhật Nguyệt hội hợp, Thân Tý Thìn hội thủy cục từ Dậu ra, Canh vào thành cùng Nhâm, Tị Dậu Sửu hội kim cục từ Tý ra, Nhâm vào thành bởi Canh, Hợi Mão Mùi hội mộc cục từ Ngọ ra, Bính vào thành bởi Giáp, Dần Ngọ Tuất hợp hỏa cục từ Mão ra, Giáp vào thành bởi Bính. Còn Thìn Tuất Sửu Mùi bốn tháng thiên địa như nhau, thường khi trời chiếu sáng thì hung thần đều bị chế phục, cho nên có thể hóa hung thành cát. Cho nên ngày tốt nhất là ngày Thiên Đức hoặc là ngày Nguyệt Đức.
        Đạo lý đúng là như vậy.

        Diêm Đông Tẩu nói: Quý thần tại vị, chư sát tàng một, nhị đức phù trì, chúng hung giải tán.

        Tử Dương chân nhân cũng nói: Mệnh phùng Nhị Đức, xuất ra ở năm, tổ đức lưu danh, xuất ra ở tháng, tông công vinh khánh, xuất ra ở ngày, nhân hòa từ thiện, xuất ra ở giờ, con cháu hiền hiếu.
        thay đổi nội dung bởi: quangvinhn, 09-09-14 lúc 22:47
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "quangvinhn" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (09-10-14),htruongdinh (18-09-14)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Ấn tinh, là sao sinh ra nhật chủ là chủ thân ta, là cha mẹ ta, Ấn thụ có thể là đại biểu sản nghiệp tổ tông, là ân huệ của cha mẹ, là nguyên khí sinh mệnh, là cội nguồn lực lượng, là văn chương học thức, là trình độ và sức khỏe, là nguồn gốc của sinh mệnh. Thông thường, Ấn thụ cường vượng, là hỷ dụng con người, thanh cao nho nhã, cô độc cẩn thận, tính cách hòa ái, thích yên tĩnh mà không thích động, trời sinh tính không chú ý, thích làm người vui, hòa thuận thiện lương.
        Nhị Đức và Ấn thụ nếu đồng cung, cả đời an dật, sẽ không xúc phạm hình pháp, không gặp kẻ cướp, dù cho đụng phải hung họa cũng đa số có thể gặp hung hóa cát, nhập quý cách, mệnh chủ sẽ vinh hoa phú quý, hoặc được nhận lấy tổ nghiệp hiển đạt. Nhập tiện cách, cũng có thể no ấm có dư, phúc thọ song toàn, tức là khiến cho người bị khốn đốn, cũng không mất quân tử. Sở dĩ Thiên Nguyệt nhị Đức có lực lượng kết quả lớn như vậy chính là bình thường hành thiện mà tích đức vậy.

        Phép khởi Thiên Đức tinh:
        + Tháng Dần Thiên Đức tinh ở Đinh.
        + Tháng Mão Thiên đức tinh ở Thân.
        + Tháng Thìn Thiên Đức tinh ở Nhâm.
        + Tháng Tị Thiên Đức tinh ở Tân.
        + Tháng Ngọ Thiên Đức tinh ở Hợi.
        + Tháng Mùi Thiên Đức tinh ở Giáp.
        + Tháng Thân Thiên Đức tinh ở Quý.
        + Tháng Dậu Thiên Đức tinh ở Dần.
        + Tháng Tuất Thiên Đức tinh ở Bính.
        + Tháng Hợi Thiên Đức tinh ở Ất.
        + Tháng Tý Thiên Đức tinh ở Tị.
        + Tháng Sửu Thiên Đức tinh ở Canh.

        Quyết nói:
        1 Đinh 2 Thân cung,
        3 Nhâm 4 Tân đồng,
        5 Càn 6 Giáp thượng,
        7 Quý 8 Dần đồng,
        9 Bính 10 cư Ất,
        Tý Tốn Sửu Canh trung.

        Phép khởi Nguyệt Đức tinh:
        + Tháng Dần Ngọ Tuất Nguyệt Đức ở Bính ( bởi vì tam hợp hỏa cục hóa hỏa, cho nên ở Bính hỏa )
        + Tháng Tị Dậu Sửu Nguyệt Đức ở Canh ( bởi vì tam hợp kim cục hóa kim, cho nên lấy ở Canh kim )
        + Tháng Thân Tý Thìn Nguyệt Đức ở Nhâm ( bởi vì tam hợp thủy cục hóa thủy, cho nên ở Nhâm thủy )
        + Tháng Hợi Mão Mùi Nguyệt Đức ở Giáp ( bởi vì Tam hợp mộc cục hóa mộc, cho nên ở Giáp mộc )
        Thiên Đức hợp can hoặc chi xưng là Thiên Đức hợp, chỗ Nguyệt Đức hợp thiên can gọi là Nguyệt Đức hợp, cũng chủ người có tính thiện lương tác dụng gặp hung hóa cát, nhưng cần kết hợp với hỷ kị để luận đoán.
        Thiên Nguyệt nhị Đức nếu là xuất hiện ở trong tuế vận cũng có tác dụng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "quangvinhn" về bài viết có ích này:

        htruongdinh (20-09-14)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Hai, Hà tri kỳ nhân ác, tam sát nhận thương trọc
        ( Làm sao biết mệnh người là Ác?)

        Giải thích: Làm thế nào mà theo ở trong bát tự kiểm tra ra một người là ác nhân chứ? Chỗ này là trong sinh mệnh có mang Tam Sát, Thương quan, Dương Nhận bọn này là hung sát, là kị tương hỗn và khắc chiến, đối với tổ hợp mệnh cục là bất lợi.

        Tam Sát là Thiên Quan Thất Sát ( lúc là hỷ thần thì gọi là Thiên Quan, lúc là Kị thần thì gọi là Thất Sát ), Vong Thần và Kiếp Sát.

        + Thiên Quan, là đại biểu thế lực xã hội, là đại biểu phản bạn, tâm tính ác độc, hoặc là áp lực từ bên ngoài, là hãm hại, là tổn thương. 《 Tương Tâm phú》nói: Thiên Quan Thất Sát, thế áp tam công, thích tửu sắc mà còn thích đấu tranh, khí hiên ngang mà giúp yếu khinh mạnh, tính tình như gió, hấp tấp nóng vội như Hổ.
        《 Lạc Dịch phú 》nói: Sát lâm tử vị định chiêu ngỗ nghịch chi tử. Thất Sát hữu chế giả tắc cát.

        + Vong Thần, Kiếp Sát là hai loại hung thần, Kiếp ý là cướp đoạt, Vong ý là mất hết, Kiếp thần ở chỗ tuyệt của ngũ hành tam hợp cục, còn Vong thần ở chỗ lâm quan của ngũ hành tam hợp cục. Cổ quyết nói: Kiếp Sát là họa không thể gánh nỗi, bỗng chạy nhanh ở đường danh lợi, cần đề phòng tổ nghiệp tiêu ma hết, không bao lâu thì vợ tổn con vong. Thân Tý Thìn thấy Tị, Hợi Mão Mùi thấy Thân, Dần Ngọ Tuất thấy Hợi, Tị Dậu Sửu thấy Dần, lấy chi ngày hoặc chi năm mà khởi luận. Ở trong thực tiễn phát hiện nói Kiếp Sát là kị thần không có cát thần chế hóa sẽ gặp đến cướp bóc, hoặc bản thân làm cướp bóc.

        + Vong thần, ý là chết, là mất. Cho nên mệnh người mang Vong thần dễ gặp cõi âm linh, hoặc được mất tiền tài. Phép khởi cũng là lấy chi ngày hoặc chi năm làm chủ, Dần Ngọ Tuất thấy Tị, Tị Dậu Sửu thấy Thân, Hợi Mão Mùi thấy Dần, Thân Tý Thìn thấy Hợi.
        Cổ quyết nói: Vong thần nhập mệnh họa không nhẹ, thân mệnh nếu còn đến đất này, bần cùng khốn trệ qua cả đời, đại hạn giống như bước chân trên tấm băng mỏng.
        Chỗ lời nói này nói không phải là tuyệt đối, không phải thấy mang tên Vong thần liền luận là không tốt, Vong thần nhập mệnh chủ người có tâm cơ đối nhân xử thế sâu sắc, cùng với Thất Sát Thương quan đồng trụ là kị sẽ gặp họa kiện tụng lao ngục. Nhưng nếu là hỷ dụng thì chủ dựa vào văn bút mà thành danh. Nếu mệnh mang Vong thần thì thường hay a dua nịnh hót, mưu cơ rất sâu mà có thể làm lớn.

        + Thương quan là dụng là đa tài đa nghệ, thông minh không qua Thất Sát, linh hoạt không qua Thương quan, nếu Thương quan là kị thần, nắm tài kiêu ngạo, tâm cao khí ngạo, đa mưu ít thành, xem người thiên hạ là không hơn mình, sự việc thì không thuận với nó, những điều ngon ngọt ở trên thì không có cơ hội cho hắn. Coi người trong thiên hạ là không bằng hắn, trong mắt không có kỷ cương và pháp luật.

        《 Tương Tâm phú 》nói: Thương quan thương tận, đa tài đa nghệ, trì tài ngạo vật nhi khí cao, quỷ trá vũ nhân nhi chí đại.
        《Cảnh Giám 》nói: Thương quan vô Tài đáo Nhận giả, hành gian lộng xảo.

        + Dương Nhận là: Qua Lộc khí cực mà sinh Nhận, ở trên trời gọi là Tử Ám tinh chủ sát phạt, ở dưới đất gọi là Dương Nhận, tính tình hung hãn nhưng phải lấy phương Hỷ Kị mà luận. Bất cứ việc gì vật chạy qua khỏi đầu đều là không tốt, cho nên Dương Nhận là hung thần, chủ khắc cha hại vợ, tính tình hung bạo mãnh liệt, phá bại tổ nghiệp, tâm tham lam mà không có lòng trắc ẩn.
        Phàm là Bát tự kèm theo năm hung sát ở trên đều là loại hành hung gây ra tội ác.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #4
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Ba, Hà tri kỳ nhân mỹ, kim thủy cục trung hội
        ( Làm sao biết mệnh người là xinh đẹp?)

        Giải thích:
        〈 Cửu Giáp Tử Bình 〉: Bên trong trụ tàng chứa Kim Thủy tương hàm, là người thông minh lại xinh đẹp.
        〈 Kính Vị thiên 〉nói: Dương Phi mạo mỹ, kim sinh thủy vượng, lộc đới đào hoa. Lại nói: Kim Thủy tú lệ. Động Đào tiên.
        〈 Tương Tâm phú 〉nói: Nhật quý Dạ quý, triều vinh mộ vinh, nhược kim nhược thủy, nam tử mạo bỉ Phan An, nữ tử mạo tự Vương Sắc.
        〈 Tri Nhân phú 〉nói: Kim bạch Thủy thanh, tài mạo tuyệt luân, nữ diễm lệ như Tây Tử tái thế, nam tuấn tú hẳn như là Tống Ngọc sống lại.
        Lại nói:
        Kim Nhận Thủy thương,
        Bế nguyệt tu hoa,
        Kim lộc Thủy thực,
        Trầm ngư lạc nhạn.
        〈 Thốn Kim Sưu Tủy luận 〉nói: Kim quan Thủy ấn phùng sinh vượng, cánh kiêm lộc mã đới đào hoa, thông minh linh lỵ tuấn tiếu tử, phong hoa tuyệt đại trứ tử y.
        〈 Nhân Giám luận 〉nói: Tây Thi mạo mỹ, thân tự đa đới trường sinh, Vương Sắc tú lệ, mệnh trung thiểu kiến hỏa thổ.
        〈 Nữ mệnh tổng đoán ca 〉nói: Kim Thủy nếu tương phùng, tất là mỹ lệ dung.
        Theo cổ phú ở trên có thể nhìn thấy, trong bát tự mệnh có Kim cường Thủy thịnh Mộc tốt, mệnh kèm theo trường sinh, lâm quan, lộc mã, đào hoa, định là xinh đẹp anh tuấn.

        Ghi chú: Trong bát tự thấy nhiều chính thần, không có quá nhiều hình xung phá hại cũng chủ là người có tướng mạo không xấu. Dụng thần có lực, bề ngoài cũng thật đẹp.
        Bắc kinh bổ trứ: Nữ mệnh, Nhật chủ không nhược, có Ấn thụ sinh ta, Ta sinh Thương Thực cùng khắc ta là Quan Sát đầy đủ, thì trông thường đều là xinh đẹp. Giống như Giáp mộc, được Quý thủy tư nhuận, có Bính Đinh hỏa tiết tú, lại có Canh Tân kim điêu khắc, tất là xinh đẹp.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #5
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default


        Bốn, Hà tri kỳ nhân sửu, kim hưu hỗn hỏa thổ

        ( Làm sao biết mệnh người là xấu xí?)

        Giải thích: Kim ngu lẫn hỏa thổ, ý là kim là dụng mà gặp hưu, thủy là dụng mà gặp tù, mộc là dụng mà gặp tuyệt, còn có ý thêm hỏa thổ hỗn tạp.

        1, Kim khí hưu tuyệt suy bại tử tuyệt mà mệnh khô là thiên khô, thân nhỏ tướng xấu, tình tính táo bạo.
        2, Thủy khí hưu tuyệt suy bại tử tuyệt mà mệnh khô là thiên khô, tướng đen mà xấu xí, hành sự hay phản phục.
        3, Mộc khí hưu tuyệt suy bại tử tuyệt mà mệnh khô hay thiên khô, mi mắt bất chính, đứng ngồi không vững.
        4, Hỏa thổ khô táo mà không có thủy mộc khai thông, sắc mặt mang ưu sầu, thể xấu thân trọc, mặt vàng thể hôi.

        Mệnh lý ở trên là quyết định tướng mạo xấu xí.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #6
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Năm, Hà tri kỳ nhân trí, kim thủy mộc hỏa minh
        ( Làm sao biết mệnh người là tài giỏi, trí tuệ?)

        Bạch thoại giải thích: Ai biết đến Chư Cát Lượng, Lưu Bá Ôn, Lý Bạch, Đỗ Phủ, Tổ Xung, chỗ này là bát tự danh nhân ư? Bọn họ là loại người đa mưu túc trí, là phát huy mạnh mẽ ngọn lửa văn hóa, bát tự bọn họ không ngoài các loại ở dưới đây:

        1, 《 Thiên Lý Mã 》nói: "Xuân mộc trùng trùng, Hưu là quá vượng mà không có chỗ dựa; Hạ hỏa viêm viêm, chớ làm quá cương mà có oán ghét; Thu kim cứng nhọn tối vi kỳ, Đông thủy uông uông chân khả mỹ." "Mộc phương đủ Dần Mão Thìn, tự có công danh; đất kim đủ Thân Dậu Tuất, không phụ phú quý; Thủy quy về gốc Hợi Tý Sửu, là khách vinh hoa; Hỏa đến chỗ Tị Ngọ Mùi, là người hiển đạt."

        2, 〈 Bích Uyên phú 〉nói: "Mộc vượng cần ánh sáng hỏa chiếu, Thu là khả thi; Kim cứng được thủy tương hàm, giỏi về văn học." "Đức Tú Tam Kỳ, danh dương Ngũ Nhạc."

        3, 〈 Uyên Hải Tử Bình 〉nói: "Hợi Mão Mùi gặp ở Giáp Ất, phú quý là không nghi ngờ; Dần Ngọ Tuất gặp vị trí Bính Đinh, vinh hoa có chuẩn; Canh Tân cục đủ Tị Dậu Sửu, chức trọng quyền cao; Nhâm Quý cách được Thân Tý Thìn, đủ tài học giỏi; Mậu Kỷ đủ tứ quý, vinh quan chư tào."

        4, 5,Huyền Cơ phú 〉nói: "Tam Kỳ đắc vị, Hoa mộc lan vạn lý phong hầu; Nhị Đức quy hằng, Lý Thanh chiếu cửu thu bộ nguyệt; Nhật chủ chính quý, tiết hiệu thư lưỡng tấn kim hoa; Nhất Mã đà Quan, ban tiệp hảo viên bút tu sử."

        6, Kim Ngọc phú 〉nói: "Học thường gặp Dịch Mã, sơn đẩu văn chương; song ngư du mặc trì, tuyệt đại tài hoa." Cục toàn phượng hổ, lương tương chi tài; trụ bị vân long, đại nhân tông đức."

        7,Tinh Mệnh tập yếu 〉nói: "Kim mệnh lâm thanh trì, mộng bút sinh hoa; thủy mệnh nhập tùng lâm, khái thóa thành châu; mộc mệnh hành phong hậu, cẩm tâm tú khẩu; hỏa mệnh đắc cam lâm, ỷ mã khả đãi."

        8,Luận Mệnh chỉ yếu 〉nói: "Mộc mệnh đắc thủy ấn, đào lý tất thuộc xuân cung; thủy mệnh đắc kim ấn, tinh anh định quy đồng đài; hỏa mệnh đắc mộc ấn, lạc dương kinh hô chỉ quý; kim mệnh đắc thổ ấn, ngọc điện tu đương tẩu mã." Tân triều Dương, Ất Thử quý, văn học chi thần; Nhâm xu Cấn, Giáp xu Càn, đài các chi sĩ."

        9, Lạc Lục mạn đàm 》 thuyết: "Dụng quan nhi đắc ấn, tam đài tán kỳ; dụng sát nhi phùng thương, lưỡng phủ xưng tuyệt; dụng thực nhi phùng tài, lộc minh phó yến; dụng tài nhi ngộ quan, nhạn tháp đề danh." 〈 Lạc Lục mạn đàm 〉nói: Dụng Ấn mà được Quan, xưng ở Tam Thai ( Sao thai còn gọi là Tam Thai hay sao Tam-Thai. Sách thiên văn nói sao ấy như ngôi Tam-công, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là Thai), dụng Sát mà gặp Thực, hai phủ là tuyệt vời, dụng Tài mà gặp Thực. Lộc mệnh được ẩm thực, dụng Quan mà gặp Tài, đề danh nhạn tháp.

        10, Tam Mệnh thông hội 》 nói: "Bởi vì mộc gặp kim thịnh, tạo thành tài năng đống lương ( trụ cột); Thủy nhiều gặp Thổ, cần có công thành đê ngạn; hỏa đoán Thu kim, đúc thành mũi nhọn thanh kiếm sắc bén; Mộc khai thông vượng thổ, hòa bồi thành Giá Sắc; hỏa viêm có thủy, văn danh là Ký Tế; Thủy ít kim nhiều, hiệu viết là tượng thể toàn ( thân thể đầy đủ).

        11, Bảo Giám 》nói: "Quý mộc vô căn theo vợ là phúc, bỗng lộc và tước vị đều cao; Hạ hỏa phai sắc phối phu là vinh, công danh hiển đạt; Hỏa hướng xuân đến kim thủy vượng, tốt ở cầu danh; Thổ đến quý địa thấy kim trọng, tương lai làm quan; Bính Đinh Đông thịnh thủy nguyên thanh, tước lộc song toàn đăng ngự các; Củng Lộc, Giáp Lộc, Củng Quý, có tước vị ở trên cao; Đảo Xung, Diêu Tị, Lan Can, công danh đều hiển đạt."
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #7
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Sáu, Hà tri kỳ nhân ngu, thủy tuyệt hỏa thổ hỗn
        ( Làm sao biết mệnh người là ngu dốt?)

        Giải thích: Một người ngu dốt, đa số dụng thần là thủy nhưng mà lâm tuyệt địa vừa là kị thần hỏa thổ hỗn tạp.

        1〈 Bảo Giám 〉nói:
        Kim thủy tú lệ giàu chỉ huy,
        Hỏa thổ tương hỗn tất ngu ngoan.

        Lại nói:
        Hỏa viêm thổ táo làm sao dụng,
        Định là người nhơ nhớp tầm thường.

        2〈 Nhân Giám luận 〉: Hỏa viêm thổ táo, vạn vật không sinh.
        Trong Bát tự thổ nhiều không có thủy là táo thổ, thổ nhiều không có kim là thổ chết, thổ nhiều không có mộc là thổ bỏ hoang, cho nên mệnh có hỏa viêm thổ vượng đa số là mệnh ngu. Hỏa mặc dù là Ấn thụ nhưng mà mệnh có ngũ hành thiên khô thì đa số là ngu xuẩn si ngốc.
        Ngoài ra, cũng đa số là tầm thường không có chí, đi khắp nơi không chỗ dừng, người khó được ấm no.
        Như có một vài bát tự dưới đây:

        Mậu Thân/ Kỷ Mùi/ Bính Ngọ/ Ất Mùi.
        Chỗ này chính là bát tự hỏa viêm thổ táo, thổ hậu mai kim, thổ trọng mộc chiết.
        Ghi chú: Chỗ này là bát tự thân cường, Ấn là kị, dụng Thân là dụng thần, tiếc rằng Mùi bị giòn tổn thương, lại không có gốc cùng với nhật chủ là vô tình.

        Mậu Tuất/ Đinh Tị/ Kỷ Mùi/ Bính Dần.
        Chỗ này chính là mệnh hỏa đa mộc phần, hỏa vượng thổ tiêu.
        Ghi chú: Tạo này phương pháp mới đa số là luận Tòng Cường, nhưng không biết lý lẽ ngũ hành lấy trung hòa là quý.

        Lại như: Canh Tuất/ Ất Sửu/ Bính Thìn/ Mậu Tuất.
        Là mệnh Thổ đa kim mai, thủy tắc mộc chiết hỏa hối.
        Ghi chú: Bát tự này thân nhược, địa chi thổ vượng tiết khí nghiêm trọng, thủ mộc là dụng, đáng tiếc Ấn tinh Ất mộc bị Canh hợp bán là kị.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #8
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Bảy, Hà tri kỳ nhân phúc? Tài tinh thông môn hộ
        ( Làm sao biết mệnh người giàu có?)

        Bạch Thoại giải thích: Ta khắc là Tài tinh, nó là đại biểu dấu hiệu tiền bạc, là tiêu chí giàu có, nhân loại dựa vào lấy làm cơ sở vật chất để sinh tồn, là Mã tinh, là phú khí, là gốc dưỡng mệnh. Tài tinh có thể làm cho người giàu có, chỗ này là cách nói trừu tượng qua loa, thế nào Tài là có thể khiến cho con người dẫn đến giàu có chứ? Tại sao biết theo bát tự của con người thì hiểu được nó là chỗ chủ tài phú ông chứ? Chỉ cần mệnh chủ trong mệnh cục có "Tài tinh thông môn hộ", thì hiểu ra ngay.
        Chỗ gọi là "Tài tinh thông môn hộ":
        + Một là, Tài vượng, thân vượng mà có Thực Thương chế phục Tỉ Kiếp;
        + Hai là, thân vượng Tài vượng không có Thực Thương chế phục Tỉ Kiếp mà có Quan tinh hoặc là Sát tinh chế phục Tỉ Kiếp;
        + Ba là, thân vượng Ấn vượng mà Thực Thương lại không có lực, mà có Tài tinh đắc lệnh, đắc địa, đắc thế mà trở thành cục Thân Tài lưỡng vượng;
        + Bốn là, thân vượng Quan suy Sát nhược nhưng mà Ấn thụ có lực lượng dự trữ, mà Tài tinh nắm lệnh nhận vượng;
        + Năm là, thân vượng Tỉ Kiếp nhiều mà không có Ấn thụ, Tài tuy nhược nhưng có Thực Thương cường vượng sinh Tài;
        + Sáu là, Tài tinh cường vượng lại có Thực Thương sinh Tài mà bản thân lại suy bại hư nhược lại không thấy Ấn thụ Tỉ Kiếp;
        + Bảy là, thân vượng Tài vượng lại có Tỉ Kiếp mà Quan Sát nắm quyền;

        Bảy loại tình huống bên trên đều gọi là "Tài tinh thông môn hộ" . Chỉ cần có một trong bảy loại kể trên, thì chính là mệnh chủ tài phú ông.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. #9
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default


        Tám, Hà tri kỳ nhân quý? Quan tinh hữu lý hội.

        ( Làm sao biết mệnh người là quý?)

        Bạch thoại giải thích: Khắc ta là Quan tinh, nó là tượng trưng quyền lợi, là tiêu chí địa vị, lá cờ thanh danh, đại biểu dấu hiệu uy nghiêm, là tước vị là bổng lộc, là quý khí, là vật phúc thân. Từ xưa đến nay, ít nhiều anh hùng hào kiệt, sĩ nhân học tử, chủ tài phú ông không thể không có thèm thuồng ba thước mộng hồn điên đảo, tại sao ở trong tứ trụ bát tự xem thì hiểu biết ngay người có hi vọng cầu quan, thì biết người có quan vị lâu dài hoặc quan vận hanh thông chứ?
        + Một là, Thân vượng Quan vượng mà có Ấn sinh thân và có Tài sinh Quan;
        + Hai là, Thân vượng Quan nhược mà có Tài sinh Quan;
        + Ba là, Thân vượng mà Quan thấu Tài ám lại không thấy Thực thần Thương quan;
        + Bốn là, Thân nhược Ấn vượng Quan cường;
        + Năm là, Ấn vượng Quan nhược mà Tài sinh Quan;
        + Sáu là, Thân vượng Ấn suy Quan cường mà không thấy Tài tinh;
        + Bảy là, Kiếp trọng Tài khinh mà Quan tinh cường vượng;
        + Tám là, Tài tinh phá Ấn mà có Quan sinh Ấn;
        + Chín là, Dụng Quan mà Quan tàng Tài cũng tàng;
        + Mười là, dụng Ấn mà Ấn lộ Quan cũng lộ;
        + Mười một là, Thân quá cực nhược không có Ấn thụ cũng không có Tỉ Kiếp mà Quan cường Tài vượng;

        Mười một chủng loại ở bên trên đều gọi là "Quan tinh hữu lý hội" . Được một trong đó, tất định làm quan mà hiển quý.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. #10
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Chín, Hà tri kỳ nhân bần? Tài tinh phản bất chân.
        ( Làm sao biết mệnh người là nghèo khó?)

        Bạch thoại giải thích: Có người trong bát tự tứ trụ chỉ thấy Tài tinh mập mờ, có thể nó nghèo rớt mồng tơi, nghèo xác xơ, chỗ này nguyên nhân là tại sao chứ? Chỗ này cho rằng trong mệnh cục của nó có Tài tinh không phải là hỷ thần, mà là kị thần, chỗ này gọi là "Tài tinh bất chân" .
        Tài tinh bất chân có 9 loại tình huống:
        Một là, Tài vượng mà Thực Thương cũng nhiều mà còn tiết hao tinh lực nguyên khí nhật chủ là thái quá;
        Hai là, Tài nhược hỷ Thực Thương sinh mà thấy vượng Ấn mà khắc Thực Thương;
        Ba là, Tài nhược có Tỉ Kiếp mà lại không thấy Thực thần Thương quan;
        Bốn là, Tài vượng Tài nhiều mà hỷ Tỉ Kiếp tiết hao nhưng lại có Quan Sát chế phục Tỉ Kiếp;
        Năm là, Tài nhiều hỷ Ấn mà Ấn lại bị chỗ vượng Tài phá hoại;
        Sáu là, Kị Ấn hỷ Tài mà Tài lại đi sinh Quan;
        Bảy là, Quan nhiều hỷ Ấn mà Tài tinh phá Ấn;
        Tám là, Kị Tài mà Tài hợp Nhàn thần lại hóa thành Tài tinh;
        Chín là, Quan vượng hỷ Ấn mà Tài tinh được cục;

        Chín loại tình huống kể trên tức là gọi "Tài tinh bất chân" mà đạo lý là bần cùng vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 1/3 123 cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Lập vận bàn cho căn chung cư
        By duydat119 in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 7
        Bài mới: 29-05-14, 22:03
      2. chung cư thì áp dụng phong thuỷ ra sao
        By hoainiem in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 0
        Bài mới: 24-01-12, 00:33
      3. Xem Tuổi Sống Chung Một Nhà
        By Mr_Huong in forum So tuổi Hôn nhân & Gia đình
        Trả lời: 0
        Bài mới: 14-07-10, 22:24
      4. Nhà Chung cư Phong thủy Như thế nào ?
        By QuocTrung in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-07-09, 12:20

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •