Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 4/6 đầuđầu ... 23456 cuốicuối
    kết quả từ 31 tới 40 trên 60
      1. #31
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Kỷ thổ


        『 Tháng giêng 』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Dần, Chính Quan nắm lệnh; dư hàn chưa hết, trước cần Bính sưởi ấm. Mộc là bản khí, nếu thấy Giáp Ất tạp xuất, là Sát cường thân nhược, thì càng cần Bính hỏa hóa Sát sinh thân.
        * Biến lý:
        + Hỏa kém ẩm ướt, tối kị thấy Nhâm, Nhâm Quý thấu ra, lại cần muốn thành, Mậu nhược hỷ Bính, là Tài đa thân nhược, dụng Tỉ phân chia Tài.
        + Nếu Kỷ thổ chi tụ Tị Ngọ, chuyển nhược thành cường, thân cường dụng Giáp, phú quý không nhẹ.
        + Tóm lại Kỷ thổ đầu mùa Xuân, thân nhược dụng Bính, thân cường dụng Giáp, đều có thể thủ quý, bởi vì Bính Giáp đều là chỗ nguyệt lệnh vượng khí.
        + Bính Giáp cùng thấu, Quý thủy tàng chi, phối hợp trung hòa, phú quý cực phẩm.
        + Không có Giáp dụng Ất, nhưng sợ lực nhược, tuy quý cũng chủ gian trá.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Tể tướng:
        Giáp Bính Kỷ Giáp
        Tý Dần Sửu Tý
        Đất ruộng vườn bị lạnh, Bính hỏa là ưu tiên dùng, Bính Sát thấu ra, cũng cần Bính hóa, trong hành hỏa vận, làm Thái Bình Tể tướng.
        2. Mệnh phú quý:
        Nhâm Nhâm Kỷ Mậu
        Tý Dần Sửu Tý
        Không có Ấn tạm dụng Mậu Kiếp, may mắn Giáp mộc không xuất ra thiên can phá Mậu; nguyên cục không có hỏa, vận hành Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, vận cường diệc phát.


        『Tháng hai 』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Mão, Thất Sát nắm lệnh; Sát cường thân nhược, chuyên dụng Bính hỏa hóa Sát sinh thân. Nếu không có Bính Ấn, hoặc được chi thông Tị Ngọ Tuất cũng tốt; thân cường hỷ Giáp khai thông Quý nhuận, là dụng Tài sinh Quan, Giáp Quý cùng thấu, tất nhiên phú quý; lại được Bính thấu, chức cao quyền trọng.
        * Biến lý:
        + Nếu chi thành mộc cục, Ất thấu thiên can, chuyên thủ Canh kim phá mộc, cũng cần Kỷ thổ thân vượng mới có thể dụng Thương chế Sát; Thương quan chế Sát, quý đa số là vũ chức. Không có Canh dụng Bính, không có Bính dụng Đinh, là hóa Sát sinh thân, có thể đạt phú quý.
        + Tóm lại, dụng Bính kị Nhâm Tân, dụng Giáp kị Canh Kỷ, dụng Quý kị Mậu Kỷ, một khi thấy kị thần, quý không thể lớn.

        【Ví dụ 】
        1. Quý mệnh:
        Canh Kỷ Kỷ Ất
        Thìn Mão Mão Sửu
        Ất Sát thái cường, dụng Canh loại Ất, vận hành kim thủy, quý đến Thị Lang.
        2. Quý mệnh:
        Kỷ Đinh Kỷ Ất
        Hợi Mão Mùi Hợi
        Ất dù xuất ra thiên can, chi ở dưới lại có Hợi Mão Mùi hội mộc cục, cho nên tất thủ can tháng Đinh hỏa hóa Sát sinh thân, tiếc là vận hành kim thủy, chỉ quý mà thôi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #32
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng ba 』

        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Thìn, Kiếp tài nắm lệnh, Kỷ Thìn đều là thấp thổ, cho nên vẫn lấy Bính hỏa là ưu tiên. Thân cường hỷ có Giáp, có thể không có lấy Bính; thân nhược, không thể không có Bính sinh thân. Cho nên Kỷ thổ tháng 3, được Bính Giáp Quý cùng thấu, phú quý cực phẩm; thân cường được Giáp Quý là Tài Quan cách, thân nhược được Giáp Bính là Quan Ấn cách.
        * Biến lý:
        + Trong Thìn có Ất Quý Mậu đều là khí nắm vượng, Quý Ất hoặc Quý Giáp xuất ra can, là Tạp khí Tài Quan cách, tất nhiên là phú quý; nhưng phải thủ thân cường, chi thông Tị Ngọ Mùi mới tốt.
        + Thấy Giáp hoặc hội thành hóa thổ cách, nhưng tháng Thìn có Ất ám phá, không thuần chuyên vượng, được thủ có Bính Ấn hóa, mới hứa phú quý.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Trạng nguyên:
        Nhâm Giáp Kỷ Nhâm
        Tý Thìn Mão Thân
        Địa chi thành thủy cục, có hai Nhâm thấu ra, khí thủy tiết ở Giáp Sát; Kỷ thổ vô căn, rất chân Tòng Sát cách, hỏa vận uất chí gian khổ học tập, kim vận mãnh liệt tiến vào đường công danh.

        2. Mệnh tiểu quý:
        Mậu Bính Kỷ Giáp
        Thân Thìn Tị Tuất
        Mệnh hóa thổ cách, đầu hành hỏa thổ được trúng cử nhân, trong hành Canh Thân, Tân Dậu, tiết khí thái trọng, quý dừng chỗ này vậy.


        『Tháng tư』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Tị, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, Quý thủy là trọng; Kỷ là thấp thổ, cũng cần có Bính, cho nên trong cục vẫn hỷ Quý Bính cùng thấy; Quý thủy ở tháng tư là tuyệt địa, lại phải có gốc Canh phát thủy, phối hợp không có tỳ vết, phú quý cực phẩm; cho nên Kỷ ở tháng tư, được Bính Quý Canh cùng thấu là thượng cách.
        * Biến lý:
        + Kỷ ở tháng tư, điều hậu là gấp, can thấy Quý thủy, lại được Canh Tân đến sinh, tức là khiến không có Bính, cũng có phú quý; tối kị Mậu xuất ra, hợp Quý làm tổn thương dụng thần, biến thành hạ cách.
        + Trụ không có Bính viết là Cô Âm ( Âm đơn độc không có sinh), không có Quý viết là Hạn điền ( Ruộng khô nước).

        【 Ví dụ 】
        1. Quý mệnh:
        Tân Quý Kỷ Kỷ
        Mùi Tị Mùi Tị
        Hỏa viêm thổ táo, hỷ được Quý thủy nhuận trạch, Tân kim phát nguyên, vận nhập Đông Bắc, làm quan đặc nhiệm.

        2. Mệnh yểu chiết:

        Kỷ Kỷ Kỷ Tân
        Mão Tị Tị Mùi
        Có kim không có thủy, kim bị hỏa chế, chính là mệnh thuộc thiên khô. Đinh vận lại tiếp tục khắc Tân kim, cho nên chết yểu.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #33
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng năm 』

        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Ngọ, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên dụng Nhâm thủy;tháng năm thủy nhược, nếu được Canh Tân đến sinh, công danh ổn thỏa, dụng Quý thì thuộc khác đường công danh.
        * Biến lý:
        + Có thủy không có kim, thủy không có gốc, phú quý không dài, là hư danh hư lợi.
        + Có kim không có thủy, là Thực Thương sinh Tài, cách cục chuyển phú.

        【Ví dụ 】
        1. Quý mệnh:
        Ất Nhâm Kỷ Bính
        Dậu Ngọ Hợi Dần
        Điều hậu dụng Nhâm, hỷ được gốc Dậu kim phát nguyên, về sau đến đất thủy, vui vẽ đắc ý, phú quý đều có.

        2. Mệnh yểu chiết:
        Kỷ Canh Kỷ Ất
        Sửu Ngọ Sửu Hợi
        Thủy không thấu ra, Canh gặp Ất hợp mà nhập mộ, nguyên cục Kỷ gặp hung cơ; vận Mậu Thìn, thủy tinh nhập mộ mà chết yểu.


        『 Tháng sáu 』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Mùi, Tỉ kiên nắm lệnh; Mùi là táo thổ, vẫn lấy Quý thủy nhuận thổ là trên hết. Thổ dày thân cường, được Giáp khai thông Quý nhuận, là Tài Quan tương sinh.
        * Biến lý:
        + Thổ ở tháng sáu, là giữa tháng đứng đầu dày vượng, cực vượng nên tiết, được kim tiết khí vượng, không quý cũng phú. Nguyên cục kim không nên nhhiều, giao nhập Tây phương, dụng thần đắc địa, tự nhiên phú quý.
        + Kỷ ở tháng 6, rất là dày nặng, thấy Giáp vốn có thể hóa thổ, nhưng khí thổ quá táo khô, không thể không có thủy, có thủy phòng ngừa sinh mộc phá cách; cho nên Kỷ ở tháng 6, rất ít khi hóa hợp.

        【Ví dụ】
        1. Quý mệnh:
        Nhâm Đinh Kỷ Kỷ
        Thìn Mùi Sửu Tị
        Hỏa viêm thổ táo, hỷ Nhâm thủy ở can năm hợp chế Đinh hỏa, trong Sửu có Tân kim, là cát thần ám tàng; lại càng hỷ đại vận một mạch kim thủy, phú hiển tất nhiên vậy.

        2. Hung mệnh:
        Quý Kỷ Kỷ Kỷ
        Tị Mùi Hợi Tị
        Nữ mệnh. Thổ táo dụng Thủy, nguyên cục có Quý có Hợi mộc tốt; tiếc rằng Quý gặp Kỷ khắc, Hợi gặp Tị xung, chưa lấy chồng đã chết.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #34
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng 7 』

        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Thân, Thương quan nắm lệnh, là Tử vượng Mẫu hư; trước thủ Bính hỏa chế kim sưởi ấm thổ, sau thủ Quý thủy tiết kim nhuận thổ, thân nhược, Quý Bính cùng thấu, là mệnh phú quý, là Thủy Hỏa ký tế, không lấy khắc luận; Nhâm Bính cùng thấu, khác đường vũ chức. Bính thấu không có Quý, cũng có danh lợi, có Quý không có Bính, liền thành thường nhân. Thân cường, chuyên thủ nguyệt lệnh Canh tiết Nhâm nhuận, là chân thần đắc dụng, tất nhiên phú quý.
        * Biến lý:
        + Thân nhược, chuyên thủ Bính Ấn, lại là nguyệt lệnh Canh Thương nắm lệnh, Kỷ bị Canh tiết, cũng thủ Bính Ấn chế Thương sinh thân.
        + Nếu Nhâm thủy xuất ra can, là Tài đa thân nhược, chuyên thủ Mậu Kiếp phân chia Tài, cũng cần đến Bính Ấn sinh mới thành thượng cách.

        【Ví dụ】
        1. Quý mệnh:
        Kỷ Nhâm Kỷ Nhâm
        Sửu Thân Sửu Thân
        Mệnh thuộc Lưỡng can bất tạp cách. Tài cường ở Thân, vận hành thân vượng tất phát; nguyên cục Tài vượng, tất nhiên là giàu có vậy.

        2. Quý mệnh:
        Nhâm Mậu Kỷ Bính
        Tuất Thân Mùi Dần
        Tháng 7 Canh kim nắm lệnh, nhưng không thấu ra, Kỷ thổ tuy mất khí nguyệt lệnh, nhưng có hỏa thổ sinh trợ trái lại là cường; thủ nguyệt lệnh Thân kim Thương quan tiết tú sinh Tài, vận được kim thủy, không chỉ phát quý, mà còn phát phú.


        『 Tháng 8 』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Dậu, Thực thần nắm lệnh, thủ dụng lý giống như tháng 7, vẫn lấy Bính hỏa là ưu tiên, Quý thủy làm phụ. Thân nhược, thấy Quý Bính cùng thấu, cách ngôi không khắc, công danh ổn thỏa. Vũ chức tất hiển; có Quý không có Bính, cuối cùng vẫn bần hàn.
        * Biến lý:
        + Thân cường không có Bính, chi thành kim cục, Quý thấu có căn, phú nhiều quý ít
        + Thổ kim Thương Quan hỷ bội Ấn, thân nhược phép thủ Bính Ấn chế Thương kiêm sinh thân; tháng 7 là Thương quan cách, tháng 8 là Thực thần cách, Thực Thương lý như nhau, thủ dụng không khác.
        + Tóm lại, Kỷ ở tháng 8, thân nhược thủ Bính, thân cường dụng nguyệt lệnh Thực thần nắm vượng đều là chính dụng.

        【Ví dụ】
        1. Mệnh tiểu quý:
        Đinh Kỷ Kỷ Giáp
        Sửu Dậu Mùi Tý
        Sửu Dậu bán hợp kiêm là nắm khí vượng, Kỷ thổ đắc cường căn ở Mùi, nguyên cục không có Bính là chỉ có dụng Đinh, cách cục tự khiêm nhường; vận nhập Nam phương phát phú, vận nhập Đông phương phát quý, nguyên mệnh có Đinh, mộc vận lại cát, bởi vì mộc sinh hỏa, hỏa sinh thân vậy.

        2. Quý mệnh:
        Bính Đinh Kỷ Nhâm
        Dần Dậu Sửu Thân
        Kỷ thổ bị tiết quá nặng, Đinh hỏa bị chế thiếu dụng, Bính hỏa chỗ hàn sinh thân là đẹp; mộc vận, nguyên cục có hỏa lại tốt, đường quan đồ hiển đạt.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #35
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『Tháng 9 』

        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Tuất, Kiếp tài nắm lệnh; thân cường, được Giáp thấu, chỉ phú mà thôi. Thân nhược, vẫn cần có Bính Giáp, có thể thủ quý.
        * Biến lý:
        + Thân cường, tối hỷ can thấy Canh Tân, lại được Quý nhuận, quý mà lại hiển; không có Quý được Nhâm, phú quý vất vã.
        + Nhiều Thực Thương, thân nhược, được thổ kim Thương quan bội Ấn, phú quý không nhẹ, mà tháng Tuất thổ kim hỏa đều là nguyệt lệnh vượng khí, thể dụng đồng cung, phú quý cực phẩm.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh tiểu quý:
        Ất Bính Kỷ Giáp
        Dậu Tuất Mão Tuất
        Giáp Kỷ hóa thổ cách, Mão Tuất hóa hỏa, khí năm Ất tiết ở hỏa, cho nên cũng có thể hóa. Vận nhập hỏa thổ, quý làm Tri Huyện; chính vì nguyên cục có Ất, cách cục không cao, đường công danh không thể tiến hơn một bước.

        2. Mệnh Ngự Sử:
        Ất Bính Kỷ Mậu
        Mùi Tuất Sửu Thìn
        Địa chi tứ khố, gọi là 【 Giá Sắc cách 】, hỏa vận phát quý, mộc vận phá cách mất chức.


        『Tháng 10 』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Hợi, Tài tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, trước thủ Bính hỏa; dụng Bính thì kị Quý, Tài tinh nắm lệnh, đem cơ hội dụng Mậu, dụng Mậu thì kị Giáp; nguyên cục có Bính, Giáp thấu không ngại, là Sát Ấn tương sinh, tất nhiên phú quý.
        * Biến lý:
        + Tài tinh nắm lệnh; là Tài đa thân nhược thì dụng Mậu, là Kiếp tài phân Tài, cách cục chủ phú, nhưng nguyên cục không thể không có Bính.
        + Sát cường thân nhược, thủ lấy Bính Ấn hóa Sát sinh thân.
        + Thân cường, chuyên thủ Giáp mộc, được nguyệt lệnh vượng Tài sinh, phú quý không nhẹ, nhưng nguyên cục phải có Bính sưởi ấm, nếu không, thấp mộc thì mất dụng, không thể khai thông thổ; thủy ngưng kết đóng băng, không thể sinh Giáp.

        【Ví dụ】
        1. Mệnh Đốc quân:
        Giáp Ất Kỷ Bính
        Tý Hợi Mão Dần
        Tinh hoa ở trụ giờ Bính Dần, Quan Sát hỗn tạp, một Ấn có thể hóa; nguyên cục hàn lạnh đóng băng, điều hậu cũng cần phải dụng Bính.

        2. Mệnh tàn tật:
        Tân Kỷ Kỷ Ất
        Tị Hợi Mão Hợi
        Điều hậu dụng Bính, Bính tàng ở Tị, Kỷ thổ thân nhược, căn cũng ở Tị; nhưng thấy Tị Hợi xung, dụng thần gặp phá, là mệnh tàn phế.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #36
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『Tháng 11』

        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Tý, Tài tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, trước thủ hỏa sưởi ấm. Can thấu Bính hỏa, chi thấy Dần Tị, tất nhiên phú quý.
        * Biến lý:
        + Dụng Bính tối kị Nhâm Quý khắc chế, lại cần thấy Mậu cứu trợ.
        + Không có Bính dụng Đinh, chỉ chủ y thực đầy đủ, như có hỏa vận, cũng có thể phát tích.
        + Tài đa thân nhược, trước dụng Mậu thổ, sau thủ Bính trợ giúp.
        + Nếu như thân cường, được nguyệt lệnh Tài vượng, tự có đại phú, nhưng nguyên cục vẫn cần có Bính sưởi ấm thủy, mới có thể hứa.

        【 Ví dụ 】
        1. Mệnh phú quý:
        Giáp Bính Kỷ Kỷ
        Dần Tý Dậu Tị
        Điều hậu sinh thân, đều cần thấy Bính, vận chạy Đông Nam, phú quý song toàn.

        2. Mệnh phú quý:
        Tân Canh Kỷ Nhâm
        Hợi Tý Mão Thân
        Kỷ thổ vô căn, kim thủy liên quần, nên thành 『 Tòng Tài cách 』 luận, vận chạy Tây Bắc, phú mà lại quý.


        『 Tháng 12 』
        * Thường lý:
        Kỷ sinh tháng Sửu, Tỉ kiên nắm lệnh, Kỷ Sửu đều là thấp thổ, được Bính sưởi ấm thổ thực là thổ, lại được Giáp Mộc đến sinh hỏa, là Quan Ấn tương sinh, phú quý không nhẹ.
        * Biến lý:
        + Thấp thổ tối kị Nhâm Quý xuất can, danh là『 Thủy tẩm hồ điền 』( Thủy ngâm ruộng trũng), là bần tiện cô khổ. Nhâm nhiều thì cần Mậu chế, Kiếp tài phân chia Tài, là phú; có Bính, trong phú thủ quý.
        + Nguyên cục không có Bính, Giáp ẩm ướt vô dụng, như có thể thân cường thấy Giáp; thân nhược thấy Giáp, là Sát trọng thân khinh, không có Bính Ấn hóa Sát, không bần thì cũng yểu.
        + Trong Sửu có Kỷ Tân Quý đồng cung, Canh thấu là Thực sinh Tài, được Đinh thấu Bính tàng, phú quý không nhẹ.

        【Ví dụ】
        1. Mệnh Trạng nguyên:
        Nhâm Quý Kỷ Kỷ
        Tý Sửu Mão Tị
        Bính hỏa ở Tị, Kỷ thổ vượng căn cũng ở Tị, can giờ Kỷ hỏa thấu xuất trợ thân phân chia Tài, vận nhập Đông Nam, một loạt thành danh.

        2. Mệnh cô quả:
        Bính Tân Kỷ Canh
        Tý Sửu Mão Ngọ
        Nữ mệnh. Bính thấu nhưng gặp Tân hợp, tình huống vận lại chạy Tây Bắc, tất là bần tiện vậy. Kim vận khắc phu, chết cũng chẳng ra gì.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #37
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Canh kim

        『Tháng giêng』
        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Dần, Tài tinh nắm lệnh, dư hàn chưa hết, trước thủ hỏa sưởi ấm; Tài vượng thân nhược, tối hỷ Canh Tân, chi tụ Thân Dậu càng tốt.
        * Biến lý:
        + Thân nhược, vốn hỷ Ấn sinh, nhưng tháng mùa Xuân mộc vượng, có thổ đểu chết, thổ Ấn khó dụng; nếu nguyên cục được Bính hỏa hóa mộc thì không ngại.
        + Thân nhược dụng Ấn, Mậu dày mà hỷ Kỷ, bởi vì Mậu thổ dày nặng, lại có lo vùi kim; thư nói: 『 Tử kim hiềm cái đỉnh chi nê 』( Kim bị tử bởi vì ghét bùn trát lên đầu).
        + Thân cường, được Bính thấu thì quý, được Giáp thấu thì phú; là chân thần đắc dụng, phú quý đều lớn. Bính Giáp cùng thấu, có đủ phú quý, một thấu một tàng, khác đường công danh.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh đại quý:
        Giáp Bính Canh Tân
        Thân Dần Tuất Tị
        Hàn kim tất thích Bính hỏa, vận nhập Đông Nam, xuất thân Trạng nguyên; nguyên cục kim hỏa mộc đều có lực, làm quan cực phẩm.

        2. Mệnh tiểu quý:
        Kỷ Bính Canh Canh
        Dậu Dần Thân Thân
        Nguyên mệnh có Bính Dần, nhưng Dần gặp Thân xung, mà tình huống vận chạy Tây Bắc, cùng quay lưng với dụng thần, cuối cùng không thể phát tích; vận Tân Dậu, Tân lại hợp Bính, chết.


        『 Tháng hai』
        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Mão, Tài tinh nắm lệnh; Thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp, chi tụ Thân Dậu là trên nhất; dụng Ấn, phải thủ có hỏa tiết mộc, mộc không thể khắc thổ mới được, lý giống như tháng giêng. Nếu thân cường, được nguyệt lệnh Tài vượng làm dụng, có đại phú.
        * Biến lý:
        + Canh ở tháng 2, nếu thân cường được Giáp Đinh cùng thấu, tất nhiên phú quý, Đinh thấu Giáp tàng, khác đường quan quý. Nếu thân cường thấy Giáp Đinh cùng thấu, thì phải vận hành Tây phương, mới có thể phú quý.
        + Tóm lại, Canh kim thân cường, được Bính Đinh thì quý, được Giáp Ất thì phú.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Thượng tướng:
        Giáp Đinh Canh Tân
        Thân Mão Thân Tị
        Canh tuy mất lệnh, nhưng được trợ giúp lại cường, thủ Đinh là dụng, Giáp là hỷ thần; đầu hành hỏa vận, dẫn tới địa vị vũ chức, sau hành kim vận, từ vũ chuyển sang văn.
        2. Mệnh phú quý:

        Giáp Đinh Canh Kỷ
        Tuất Mão Thân Mão
        Canh kim tuy không nhược, nếu Giáp Tài thấu xuất thì càng mạnh; về sau hành kim vận trợ thân, phú quý hơn người vậy.

        『 Tháng ba 』

        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Thìn, Ấn tinh nắm lệnh; là Mẫu vượng Tử tướng, Canh kim không nhược, Mậu thổ dày nặng, rất sợ Mẫu từ diệt Tử, thỗ vùi kim.
        * Biến lý:
        + Thân cường, như thấy Mậu thấu ra, thủ Giáp là dụng, lấy Tài phá Ấn là tốt nhất.
        + Thân cường, hỷ Đinh nung luyện; cho nên Giáp Đinh cùng thấu, không thấy Canh kim phá Giáp, Nhâm chế Đinh, tất nhiên nhận quý; Đinh thấu Giáp tàng, bất quá chỉ có giàu.
        + Tóm lại, Canh kim tháng 3, là thân cường, không có Giáp thì bần, không có Đinh thì khó quý.
        + Nếu thân nhược, trước thủ Kỷ thổ, sau thủ Canh Tân Thân Dậu, vật Mậu thổ là dụng loạn.
        + Chi toàn thủy cục, không có Bính Đinh, gọi là 『 Tỉnh lan xoa cách 』, phú quý không ít, vận hợp kim thủy.

        【Ví dụ 】
        1. Quý mệnh:
        Kỷ Mậu Canh Giáp
        Tị Thân Ngọ Thân
        Thổ dày vùi kim, tất dụng Giáp mộc, hỷ vận nhập Đông Bắc trợ khởi dụng thần, quý ( địa vị) là Tham Chính; nguyên cục Giáp mộc căn nhược, quý dừng lại chỗ này thôi.
        2. Mệnh thường nhân:
        Bính Nhâm Canh Canh
        Tý Thìn Tý Thân
        Nữ mệnh. Thương quan cách không có Tài, trong hành thủy vận, không tốt.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #38
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng tư』

        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Tị, Thất Sát nắm lệnh; Canh kim trường sinh, suy mà có khí; nhưng tháng 4 thì hỏa viêm thổ táo, điều hậu là gấp, tất lấy Nhâm Quý là dụng. Thư nói: 『 Quần kim sinh hạ, diệu dụng Huyền Vũ 』, 『 Hạ kim sinh thủy, danh nhật phản sinh 』.
        * Biến lý:
        + Bính thấu mà có Nhâm chế, là Thực thần chế Sát, quyền cao chức trọng; Nhâm tàng, phú quý đều nhỏ; dụng Nhâm thấy Giáp, tiết thủy sinh hỏa, là thường nhân gian khổ.
        + Tóm lại, Canh ở tháng tư, điều hậu là gấp, trước thủ Nhâm Quý, thân cường thân nhược, tạm gác qua không luận, bất quá thân cường so với thân nhược thì phúc nhiều hơn.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Trạng nguyên:
        Nhâm Ất Canh Bính
        Dần Tị Dần Tý
        Mùa Hạ kim thấy thủy, danh là Nhật phản sinh, không luận thân cường hay thân nhược vậy; càng tốt ở đại vận một mạch kim thủy, ưu du mà làm quan vậy.

        2. Mệnh Tướng quân:
        Quý Đinh Canh Đinh
        Dậu Tị Thân Sửu
        Quan cường thành Sát, hỷ thấy Quý Thực để chế; vận nhập Bắc phương, dụng thần đắc địa, phát tích như sấm.


        『 Tháng năm』
        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Ngọ, Quan tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, lý giống tháng 4. Chuyên dụng Nhâm thủy, sau là Quý thủy. Tháng 5 thủy nhược, lại hỷ Canh Tân; vừa có thể sinh thủy, vừa có thể trợ thân, cho nên Canh tháng 5, Tỉ Thực kiêm dụng là thượng cách.
        * Biến lý:
        + Có thủy không có kim, dòng chảy không xa, phú quý đều ít, mà không lâu dài.
        + Có kim không có thủy, kim bị hỏa sấy, không thể sinh thủy, khó cầu phú quý.
        + Dụng thủy thấy Mậu, thì là thường nhân; có Giáp chế Mậu, không mất tú nho.
        + Kim thấu Nhâm tàng, cũng có lấy quý; Quý xuất kèm Tân, khác đường vũ chức.
        + Nếu nguyên cục không có thủy, là thân nhược, thấy Kỷ thổ xuất can, thấp thổ tiết hỏa sinh thân, có thể lấy phú; vận hỷ thấp thổ cùng kim thủy; Mậu là táo thổ, không có hi vọng hiển đạt.
        + Nguyên cục hỏa tuy thành phương thành cục, Bính Đinh xuất can, cũng không lấy Tòng Sát cách mà luận. Bởi vì tháng Ngọ có Đinh Kỷ đồng cung, tự nhiên có Ấn sinh thân phá cách.

        【Ví dụ】
        1. Quý mệnh:
        Nhâm Bính Canh Canh
        Thân Ngọ Ngọ Thìn
        Bính hỏa mãnh liệt, hỷ được Nhâm thấu chế Thân, nguyên mệnh thân nhược, cũng hỷ Thân kim là gốc; đại vận một đường kim thủy, vẫn đẹp không lo, quý đến phong cường, chỗ lý là tất nhiên.

        2. Mệnh tầm thường:
        Nhâm Bính Canh Mậu
        Ngọ Ngọ Thân Dần
        Có kim có thủy, ứng là cát lợi, tiếc là Nhâm bị Mậu chế, Thân bị Dần xung; nguyên cục phá cách, tuy vận nhập Tây Bắc cũng không thể phát vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #39
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng 6 』

        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Mùi, Ấn tinh nắm lệnh; trước tiết Đại Thử, hỏa khí chưa lui, thủ dụng lý giống như tháng 5. Sau tiết Đại Thử, hỏa khí lui dần; khí kim dần tiến, thân cường, thích có Đinh nung luyện; nhưng thổ dày tiết hỏa, cho nên cần phối Giáp.
        * Biến lý:
        + Thân cường, thấy Đinh Giáp cùng thấu, là Tài đến sinh Quan, tất nhiên phú quý; có Đinh không có Giáp, bất quá hàn nho, có Giáp không có Đinh, chỉ đủ y lộc; không thấy Đinh Giáp, là người bần tiện.
        + Nếu thân nhược, trước thủ Kỷ Ấn, sau thủ Canh Tân Tỉ Kiếp.
        + Phàm thân nhược, chi dưới tốt nhất là thông căn, nếu không, dù có can thấy Tỉ Kiếp, cũng thuộc hư phù; chỗ gọi là Can được ba Tỉ không bằng chi được một căn, tức là ý này.

        【 Ví dụ 】
        1. Mệnh Hàn nho:
        Canh Quý Canh Bính
        Thìn Mùi Dần Tuất
        Nguyên cục dụng Bính hỏa, nhưng thấy Quý thủy tổn thương, vận nhập Tây Bắc, cuối cùng là hàn nho.

        2. Mệnh tăng đạo:
        Tân Ất Canh Đinh
        Sửu Mùi Thìn Sửu
        Dụng Đinh, Đinh nhược gửi căn ở Mùi lại gặp xung phá; đầu hành vận Giáp Ngọ, Quý Tị, vẫn còn giữ vững; một hành Nhâm Thìn, gia nghiệp sạch trơn, xuống tóc làm tăng.


        『 Tháng 7 』
        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Thân, Nhật nguyên được lộc; thân cường, chuyên dụng Đinh hỏa, sau dụng Giáp mộc, là Tài đến sinh Quan, tất nhiên phú quý, dụng Đinh thì kị Nhâm Quý. Không có Đinh dụng Bính cũng tốt; thân cường Sát yếu, là Giả Sát vi quyền, vận chạy Đông Nam, trợ khởi dụng thần, hiển quý vũ chức. Thân cường hỷ khắc dụng Bính Đinh, lý chính là không có hai; nếu nguyên cục không có hỏa thấy Nhâm, chuyên thủ Nhâm để tiết tú, là kim thủy song thanh, cũng có phú quý, dụng thủy thì kị Mậu.
        * Biến lý:
        + Nếu chi thành thủy cục, trụ không có Bính Đinh, gọi là 『 Tỉnh lan xoa cách 』, hỷ Đông phương mộc vận tiết khí thủy.
        + Nếu thân nhược, thủ nguyệt lệnh Canh kim Tỉ kiên là tốt; nếu Kỷ Ấn, thì phải thông căn tứ khố hoặc Tị Ngọ mới đẹp; bởi vì tháng 7 thổ hư, dụng thần thiếu lực.
        + Canh kim tháng 7,8, nếu thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp cũng được; nguyên cục mộc nhiều, dụng Tỉ phân chia Tài là phú; nguyên cục hỏa nhiều, dụng Tỉ địch Sát là quý.

        【 Ví dụ 】
        1. Mệnh Vương Sĩ Trân:
        Tân Bính Canh Bính
        Dậu Thân Tý Tuất
        Thân cường dụng Bính mà Bính hỏa thấu ra hai vị, hợp một lưu một, cách cục lại thanh, vận nhập Đông Nam, hiển hách một thời; chỗ này là mệnh lĩnh tụ Bắc Dương Vương Sĩ Trân.

        2. Mệnh đại quý:
        Mậu Canh Canh Canh
        Thân Thân Thân Thìn
        Nguyên cục không có hỏa, vượng cực cần tiết, vận nhập Tây Bắc, phú quý không nhẹ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #40
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng 8 』
        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Dậu, Nhật nguyên là Dương Nhận; thân cường, chuyên dụng Đinh Giáp, lý giống như tháng 7; nhưng tháng 8 hàn khí tăng dần, lại cần có Bính; mà Bính Sát thấy Dương Nhận, danh là Dương Nhận giá Sát, uy quyền hiển hách, xuất tướng nhập tướng; cả ba cùng thấu, phú quý cực phẩm. Dụng hỏa kị Nhâm Quý, nếu thấy Nhâm Quý, lại cần Mậu Kỷ xuất ra chế; nhưng Mậu Kỷ tiết hỏa sinh kim, cách cục bị hao tổn, phú quý hơi kém.
        * Biến lý:
        + Nếu chi thành kim cục, Canh kim vượng cực, trụ không có Bính Đinh Giáp Ất, có thể chuyên dụng Nhâm thủy tiết tú, danh là 『 Tòng Cách cách 』, trong phú thủ quý; nguyên cục tuế vận, đều kị hỏa đến phá cách. Tóm lại, Canh kim tháng 7,8, nếu thân cường, thủ Bính Đinh là sẽ dẫn tới quý, thủ Nhâm thủy tiết tú thì cũng có quý.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh vua Càn Long:
        Tân Đinh Canh Bính
        Mão Dậu Ngọ Tý
        Canh sinh tháng 8, nguyệt lệnh Dương Nhận, tối hỷ Bính Đinh cùng thấy, bởi vì không có Bính thì không thể sưởi ấm kim, không có Đinh không thể luyện kim, tứ chi Tý Ngọ Mão Dậu gọi là 『 Tứ cực 』, càng thấy khí tượng vạn thiên.

        2. Quý mệnh:
        Giáp Quý Canh Ất
        Thân Dậu Tý Dậu
        Không thấy Bính Đinh, chỉ thủ Quý thủy tiết tú, vận giao thủy mộc, mệnh thanh quý.

        『 Tháng 9 』
        * Thường lý:
        Canh sinh tháng Tuất, Ấn tinh nắm lệnh; Mậu thổ nắm quyền, tối kị thổ dày chôn kim; cho nên thân cường, trước thủ Giáp mộc khai thông thổ, sau thủ Nhâm thủy rửa kim; Nhâm Giáp cùng thấu, công danh ổn thỏa; Giáp thấu Nhâm tàng, phú quý hơi kém; Nhâm thấu Giáp tàng, cũng có thanh danh.
        * Biến lý:
        + Dụng Nhâm Giáp, kị Kỷ hợp Giáp hỗn Nhâm.
        + Nếu thân nhược, chuyên dụng Kỷ thổ, sau thủ Canh Tân Tỉ Kiếp để trợ.
        + Phàm Canh kim thân cường, tối hỷ Đinh nung luyện; tình huống Đinh là nguyệt lệnh vượng khí, thể dụng đồng cung, phú quý không nhẹ; không có Đinh dụng Bính, như chi thấy Dậu, can thấy Tân gọi là 『 Sát Nhận cách 』, là vũ quý quyền thần.

        【 Ví dụ 】
        1. Quý mệnh:
        Kỷ Giáp Canh Bính
        Mùi Tuất Thân Tuất
        Hỏa luyện thu kim, thấy Bính cũng tốt, vận nhập Nam phương, quý làm Bố Chính.

        2. Quý mệnh:
        Giáp Giáp Canh Kỷ
        Thân Tuất Dần Mão
        Thổ dày chôn kim, may mắn nguyên mệnh có Giáp mộc thấu ra hợp chế, một đường hành vận thủy mộc, dụng thần đắc lực, quý làm quan Bình Chương.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "quangvinhn" về bài viết có ích này:

        Dungsla (01-08-16)

      Trang 4/6 đầuđầu ... 23456 cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •