6. Đại Tướng Khách (Thủy)
(Còn gọi là Ðại khách hay Tướng khách)
Tướng khách, sao lành, được đức Thủy, là thần nước (có chỗ nói là Mộc tinh), chủ về Trí, ở Bắc phương.
- Thân: khoa danh. Tý là vào miếu. Thìn là vào hầu. Hợi là cung mạnh. Cùng Đại Tướng Chủ chia quyền xem xét mọi việc.
- Cùng Cung Thủy Kích là có chiến, ví được phương mạnh thì thắng. Chủ thắng là lợi chủ, khách thắng là lợi khách.
- Nếu nghịch động Thủy kích thì khí hậu nóng lạnh không đều, dân đói to, dùng binh thì mất. Nó chủ tượng sát khí, chiến trường.
Về Tuế Kể:
- Khách Đại Tướng rơi vào sao Tâm, sao Phòng thì sinh động đất, triệu chứng sinh bệnh tật.
- Nó rơi vào cùng cung Thái Ất ở cung 3, 7 thì Tuế Kể năm đó có động đất. Hoặc nó cùng cung với Đại Tiểu Tướng thì cũng có động đất.
- Nó cùng Thái Ất ở cung 2, 8 thì năm đó nước lớn, nước dâng cao.
- Nó gần cung Thái Ất trước hay sau đều là Bách (ép), Bách hay Hiệp là việc dưới bức trên hay ngoại quốc bức hiếp, hiện ở tuế can Giáp Ất là Đông Quốc bức, hiện ở Bính Đinh là Nam Quốc, Canh Tân là Tây, Nhâm Quý là Bắc, Mậu Kỷ là Trung Quốc, tự khởi binh.
- Nó cùng cung với Văn Xương là Đề. Đề là nắm giữ thì xảy ra ngoại quốc lập mưu.
- Chủ Đại, Chủ Tham đồng cung là Chặn ngăn (Tính) tức là xảy ra tranh chấp. Như Thái Ất ở 1, 8, 3, 4 (thiên nội) thì trợ chủ thắng. Ở 9, 2, 7, 6 (thiên ngoại) thì trợ khách thắng.
- Nó đồng cung với Kể Thần gọi là mưu chủ, tỏ vịêc các chủ thần ngấm ngầm diệt nhau.
Về Kể ngày:
Bốn trụ Thân Mệnh người mà gặp: được nhiều phúc, tính vốn nóng thẳng, được nhiều cương liệt, dễ bạo thất. Tuổi Tân Nhâm: chủ công huân hiển hách. Tuổi Bính Tân là phước: mưu sâu khôn lường, lo trước khôn lường, định loạn trừ gian, lập biệt công.
- Đi với Tiểu Du, mưu thâm lo xa, trí trá khác phàm, vua trồng đức của thánh nhân, làm yên họa loạn.
- Cùng Thần Kể, phần nhiều có tài mưu (mưu thần) tướng sĩ hoặc giữ việc cơ mật.
- Cùng cung Thủy Kích: thân cô, phá nghiệp tổ, hay vướng vào những việc quan nha.
- Cùng Thiên Ất, Địa Ất, Tứ Thần, Phi Phù: trai gái góa bụa, không lợi sáu thân, ít thành, nhiều bại.
- Cùng cung Quân Cơ: ở ngôi tướng soái.
- Cùng cung Thần Cơ: oai chấn biên phương.
- Cùng cung Tham Chủ nơi Hợi Tý: giàu lớn do buôn bán phát lớn.
- Người âm gặp được: được phong ấp hiệu, phú quý toàn hai.
- Cùng cung tham tướng: lo xa.
- Cùng Ngũ Phúc, Tam Cơ: công huân lớn.
- Cùng cung Ngũ Phúc trong Mạnh và ở Thân Mệnh, ở Thân, Tý, Thìn: tướng tài phó chúa sáng, vận ứng bậc chân tiên.
- Cùng Phi Phù trong mạnh: anh hùng cương liệt, phú quý phát gấp.
- Cùng các sao hung trong hãm (Tỵ Ngọ): tự do, cứng cổ.
- Cùng Thủy Kích trong hãm (Mão, Tỵ, Ngọ) : trai sợ tiểu nhân hay người âm hại, gái nên sợ triệt trong ngoài, tức là số bị hãm.

7. Tham Tướng Chủ (Tham chủ) và Tham Tướng Khách (Tham Khách)
Tham tướng còn gọi là Tiểu tướng.
Tham Chủ hành Thủy, Tham Khách hành Mộc.
Hai tham Thủy - Mộc : Thủy ưa Bắc, Mộc ưa Đông. Hai tham cùng cung: tương tính, sát phạt, tiêu diệt nhau, như một rừng không thể hai cọp.
Chủ Tham ép Thái Ất: mưu phản tại hậu cung. Tham chủ cùng tham khách ở cung sau Thái Ất: binh khởi.
Sinh bởi Kim nên Tham chủ thuộc Thủy. Tham khách phụ cho Đại Khách nên thuộc Mộc.
- Hai tham gặp Thân Mệnh tư trụ: tính vốn phiêu bồng.
- Vào Đất Mạnh: đời nên phú quý, một tay làm nên.
- Đến đất suy: một kiếp cô cùng.
- Gặp được Văn Xương: văn tài nhưng kém tú.
- Cùng Ngũ Phúc: nắm quyền cao, chức trọng.
- Cùng Thần Cơ: thành danh, lập công nơi quân lữ.
- Hội cùng Thủy Kích: dưới trăng quạnh quẽ, mớ bòng bong.
- Gặp Thiên Ất, Địa Ất: nghèo khổ, nếu có Dân Cơ đến cứu giúp thì miễn khỏi cô hung.

leminhchi

Nguồn : tuvilyso.net